Vay tiền Nhanh - Vay tiền Online

Địa chỉ cho vay tiền online uy tín, chỉ cần có CMND, nhận tiền ngay trong ngày, không cần thế chấp tài sản, lãi suất ưu đãi

  • Home |
  • Vay Tiền Online |
  • Vay Tiền Nhanh |
  • Vay Tiền CMND |
  • Vay Tiền Tín Chấp |
Với mức lương 3 triệu/ tháng thì bạn có thể vay tín chấp tài ngân hàng không? Bởi vì đó là mức lương trung bình của người dân Việt Nam nhưng đa số các Ngân hàng hiện nay vẫn còn rất đắn đo trước đối tượng này.

Vay tín chấp ngân hàng qua lương là gì?


Vay tín tiêu dùng tín chấp theo lương là gói vay mà khi vay khách hàng không cần phải thế chấp tài sản, cũng không cần phải có người bảo lãnh, chỉ yêu cầu người vay vốn chứng minh được mức lương và công việc hiện tại của mình.

Khi vay tín chấp theo lương người vay cung cấp bảng lương và giấy xác nhận lương cho ngân hàng sẽ được ngân hàng xem xét và duyệt hồ sơ cho vay theo mức lương hiện tại. Sẽ có người được vay nhiều, có người được vay ít tất cả là tùy thuộc vào thu nhập của người đó trong 3 - 6 tháng gần nhất.

Có thể vay tín chấp ngân hàng lương dưới 3 triệu được không?


Hiện nay, còn khá nhiều đối tượng khách hàng chưa đạt mức lương 3 triệu đồng/tháng. Tuy nhiên, những cá nhân có mức lương như thế thường lại có nhu cầu vay tiêu dùng tín chấp khá cao.

Trong khi đó, đối với sản phẩm vay tiêu dùng tín chấp hiện nay hầu hết các ngân hàng thường quy định người đi vay phải có thu nhập tối thiểu từ lương hàng tháng là 3 triệu đồng trở lên thì mới thỏa mãn điều kiện vay vốn. Điều này vô hình chung khiến nhiều trường hợp khách hàng làm việc ở các công ty, vẫn có ký hợp đồng đầy đủ, nhưng vì tính chất công việc mà thu nhập chưa đến 3 triệu/tháng rất khó có thể vay tín chấp tại ngân hàng.

Anh Vũ Ngọc Toàn, một người đang có nhu cầu vay tiêu dùng tín chấp cho biết: “Tôi đang công tác tại công ty X, có hợp đồng lao động đầy đủ hơn một năm với mức lương chuyển khoản hàng tháng là 2.6 triệu đồng/tháng. Hiện tôi đang cần một khoản tiền để giải quyết việc cá nhân nhưng qua tìm hiểu tôi không thấy ngân hàng nào hỗ trợ cho vay tín chấp tiêu dùng theo lương dưới 3 triệu đồng cả. Vậy tôi có thể vay vốn tín chấp ở đâu?

Không riêng gì Anh Toàn, rất nhiều trường hợp khách hàng là công nhân, nhân viên văn phòng có mức thu nhập dưới 3 triệu đồng/tháng muốn vay tiêu dùng tín chấp. Tuy nhiên, đối với những trường hợp này sẽ có gặp rất nhiều khó khăn và chưa thể tìm được hướng giải quyết bởi lẽ các ngân hàng hiện nay áp dụng điều kiện đối với khách hàng có nhu cầu vay tín chấp qua lương với mặt bằng là 3 triệu đồng. Thậm chí, nhiều ngân hàng còn yêu cầu thu nhập lên đến 5 - 7 triệu, có khi lên đến cả chục triệu đồng.

Giải pháp nào cho khách hàng thu nhập dưới 3 triệu vay vốn


Các ngân hàng cho vay tiêu dùng tín chấp theo lương đều có quy định về lương là thu nhập tối thiểu 3 triệu đồng/tháng và sao kê lương 3 - 6 tháng gần nhất. Điều này có nghĩa là trước đây không cần biết khách hàng thu nhập cao hay thấp chỉ cần 3 tháng gần nhất là căn cứ để ngân hàng đối chứng là được.

Mức thu nhập 3 triệu đồng/tháng sẽ áp dụng với tổng thu nhập của khách hàng chứ không phải mức lương cơ bản. Vì thế trong quá trình kê khai làm hồ sơ vay vốn tiêu dùng khách hàng có thể kê khai tổng mức lương, thưởng của mình trong 3 tháng gần nhất. Rất nhiều trường hợp khách hàng với thu nhập 2.5 triệu nhưng thêm có tiền hoa hồng hàng tháng nên đủ điều kiện vay tiêu dùng tín chấp.

Dù trên thị trường, chưa có ngân hàng nào hỗ trợ vay tiêu dùng tín chấp cá nhân cho các khách hàng có thu nhập dưới 3 triệu đồng. Tuy nhiên, với mức lương tối thiểu 3 triệu/tháng thì lại có khá nhiều ngân hàng hỗ trợ cho vay tiêu dùng tín chấp theo bảng lương. Phải kể đến: VPBank với hạn mức cho vay tối đa lên tới 10 tháng lương (không quá 500 triệu đồng), PGBank, SHB, BaovietBank, VietBank, NamABank (áp dụng đối với CBNV thuộc các đơn vị nhà nước trừ các ngành thuộc công an/quân đội/dân phòng), Sacombank (áp dụng đối với CBNV thuộc các đơn vị có liên kết)...
Thẻ tín dụng đang là lựa chọn hàng đầu của khách hàng khi có nhu cầu cần vay tiền và có sẵn trong tay chiếc thẻ tín dụng. Nhưng việc rút tiền qua thẻ tín dụng cũng tạo ra rất nhiều phiền toái về sau.
Đừng quá lạm dụng thẻ tín dụng để rút tiền vì việc này có thể dẫn bạn trở thành nô lệ của đồng tiền và gặp nhiều bất cập xấu về tài chính.
rút tiền thẻ tín dụng

Không thể kiểm soát tài chính, dẫn đến nợ xấu

Do thẻ tín dụng có ưu điểm là được phép rút tiền trong hạn mức cho phép nên nhiều người đã lạm dụng quá mức dẫn đến các khoản nợ khổng lồ. Điều này dẫn đến thói quen xấu rút tiền ra để chi tiêu các nhu cầu cuộc sống thường xuyên. Nếu số nợ thẻ tín dụng quá lớn thì bạn sẽ không thể trả được. Lúc đó bắt buộc bạn phải tìm phương án khắc phục như bán tạm của cải vật chất, vay mượn bạn bè để trả nợ thẻ. Nợ cứ thế xoay vòng và dễ khiến bạn bị “ngộp thở” không đủ khả năng chi trả. Chưa hết, khi bạn không trả đúng hạn, nợ thẻ tín dụng thường xuyên sẽ bị ngân hàng liệt kê và danh sách nợ xấu. Nếu đã bị nợ xấu, việc thanh toán, vay tiền, chứng minh tài chính... sau này sẽ vô cùng khó khăn. Hãy sử dụng thẻ tín dụng một cách thông minh.

Rút tiền với hạn mức thấp, lãi cao

Rút tiền trong thẻ tín dụng thực chất là một khoản vay không thế chấp. Nếu thẻ của bạn còn hoạt động bình thường, không bị đánh giá điểm tín dụng xấu, bạn có thể rút để tiêu dùng hàng ngày. Tuy nhiên, khoản tiền được rút sẽ bị giới hạn chỉ bằng 70% so với hạn mức của thẻ. Bên cạnh đó, lãi suất rút tiền từ thẻ tín dụng sẽ cao hơn nhiều so với lãi vay thông thường, thường từ 4% của giao dịch. Đồng thời, nếu sau thời hạn vay, bạn không hoàn trả khoản tiền gốc có thể bị phạt lãi khá cao. Nếu bạn không hoàn trả khoản tiền đã rút và lãi vay sẽ bị thu hồi/khóa thẻ và không được phép mở thẻ tín dụng ở bất cứ ngân hàng nào khác.

Bị lộ thông tin dẫn đến rủi ro mất tiền trong thẻ

Hiện nay, có hai hình thức rút tiền qua thẻ tín dụng phổ biến đó là rút qua cây ATM và rút thông qua bên thứ ba. Trong đó, rút qua bên thứ ba chưa được ủy quyền của Ngân hàng là vi phạm pháp luật. Mặc dù vậy, nhiều người vẫn lựa chọn hình thức này vì lãi suất rút tiền khá thấp, thường từ 1 – 2,5%, hạn mức rút lại rất cao. Hình thức này được thực hiện giống như bạn thanh toán hóa đơn nhưng là hóa đơn ảo không có thực. Khi đã nhận được khoản tiền thanh toán, bên nhận rút tiền hộ thẻ tín dụng sẽ đưa tiền mặt (giá trị khoản thanh toán), đồng thời thu phí rút hộ. Tuy nhiên, hình thức này lại tiềm ẩn khá nhiều rủi ro bị lộ thông tin và mất tiền oan.
Nếu bạn lựa chọn nhầm người rút tiền thẻ tín dụng không uy tín, người này sẽ bí mật lưu lại các thông tin trên thẻ. Sau đó, họ sẽ thực hiện việc thanh toán các hóa đơn trong tương lai từ chính thẻ tín dụng của bạn. Vì phần lớn các thẻ tín dụng hiện nay chỉ cần nhập đầy đủ các thông tin ghi trên thẻ là có thể thanh toán được các đơn hàng online. Do đó, bạn phải hết sức cảnh giác khi rút tiền theo hình thức này.

Thẻ tín dụng là con dao hai lưỡi, bên cạnh chiếc lưỡi tiện dụng khi mua hàng, chiếc lưỡi kia lại vô cùng sắc lẹm, có thể khiến bạn nguy hiểm. Đặt trong trường hợp rút tiền thẻ tín dụng lại càng đúng, nên bạn hãy hết sức lưu ý.
Ngoài ngày làm thẻ ATM, một số ngân hàng còn có ngày hết hạn sử dụng của thẻ ATM. Để đảm bảo việc thanh toán, mua sắm qua thẻ được hoạt động thông suốt bạn nên ra Ngân hàng để đăng ký lại thẻ trước khi nó hết hạn.

Thẻ ATM nội địa có thời hạn bao lâu?

Thẻ ATM thường có hạn sử dụng khoảng từ 3 năm trở lên và được tính từ lúc phát hành thẻ cho người sử dụng. Thông thường thời gian ghi trên thẻ chỉ có tháng và năm bắt đầu và kết thúc
Ngoài các ngân hàng phát hành thẻ ATM nội địa có hạn sử dụng thì cũng có một số ngân hàng phát hành thẻ ATM nội địa vô thời hạn
- Ngân hàng Agribank: thẻ ATM nội địa có thời hạn sử dụng là 5 năm 
- Ngân hàng quốc tế VIB: thẻ ATM nội địa có thời hạn sử dụng là 8 năm.
- Ngân hàng Vietcombank: thẻ ATM nội địa có thời hạn sử dụng là 7 năm.
Bên cạnh đó, nếu nếu chưa đến thời hạn mà bạn muốn đổi thẻ vì thẻ bị hư, gãy, lỗi băng từ, thất lạc… thì đều có thể đến ngân hàng phát hành thẻ để thực hiện yêu cầu phát hành lại thẻ. Bởi vì, chất lượng thẻ ATM của mỗi ngân hàng là khác nhau. Thời gian sử dụng dài cũng ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng thẻ.
>>> Xem thêm: Cách mở lại thẻ ngân hàng bị khóa nhanh nhất

Thẻ ATM hết hạn có lấy lại được tiền không?

Bạn hoàn toàn có thể lấy lại được tiền khi làm lại thẻ ATM của mình nhưng nếu để trong thời gian quá lấ bạn vẫn sẽ bị trừ phí thường niên theo định kỳ nếu như chủ thẻ không yêu cầu ngân hàng hủy thẻ
Trong trường hợp thẻ ATM hết hạn, chủ thẻ hãy mang CMND đến các điểm giao dịch để được hỗ trợ tư vấn về thủ tục mở lại tài khoản. Các nhân viên ngân hàng sẽ hướng dẫn chủ thẻ mở lại tài khoản. Bạn có thể áp dụng cách này với các loại thẻ ATM của mọi ngân hàng như Agribank, BIDV, VietinBank, Vietcombank...

Những lưu ý khi sử dụng thẻ ATM

  • Để sử dụng thẻ ATM nội địa đảm bảo an toàn về bảo mật và chất lượng thì bạn cần tự xây dựng thói quen dùng thẻ ATM một cách thông minh và cẩn thận.
  • Kiểm tra ngay thông tin cá nhân được in trên thẻ ATM nội địa khi nhận thẻ từ ngân hàng.
  • Không đưa thẻ hoặc tiết lộ thông tin thẻ cho bất cứ người nào.
  • Băng từ màu đen mặt sau thẻ ATM có ý nghĩa quan trọng để hiện giao dịch cho nên bạn cần tránh để bị trầy xước. Tốt nhất cất giữ thẻ thật cẩn trọng, để nơi tránh gây ra cọ xát.
  • Cũng nên lưu ý thẻ làm bằng nhựa nên dễ gãy, cong vênh nên bạn lưu ý khi cất giữ.
  • Ghi nhớ thay đổi mã pin 6 tháng/ lần để đảm bảo bảo mật tài khoản cho thẻ.
  • Sử dụng thẻ ATM tại nơi công cộng đông người qua lại.
  • Khi giao dịch tại cây nhớ lấy lại thẻ ATM, tránh trường hợp bị nuốt thẻ ATM thì bạn lại phải mất thời gian để lấy lại.
  • Lưu ý thời hạn sử dụng của thẻ ATM để tránh rơi vào tình trạng muốn sử dụng mà không thể sử dụng. Các ngân hàng sẽ tiến hành đổi thẻ cho bạn. Mức phí đổi thẻ do mỗi ngân hàng quyết định. Có nhiều ngân hàng không thu phí đổi thẻ khi hết thời hạn sử dụng.

Khi thẻ ngân hàng bị khóa mà bạn không biết làm thế nào để mở lại nó một cách nhanh nhất. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đưa ra một giải pháp kịp thời cũng như những nguyên ngân khiến nó bị khóa để bạn tránh lặp lại những sai lầm này.
mo-lai-the-ngan-hang-bi-khoa
Thẻ ATM quá hạn sử dụng sẽ bị khóa


Vì sao thẻ ngân hàng bị khóa?

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến bị khóa thẻ ATM Có những nguyên nhân từ người sử dụng thẻ, nhưng cũng có những nguyên nhân do lỗi kỹ thuật. Cùng xem xét xem những trường hợp thẻ ngân hàng bị khóa thông dụng dưới đây:
- Khách hành nhập mã PIN sai liên tiếp 4 lần, thẻ ATM của bạn sẽ bị khóa và không thể thực hiện bất kỳ hoạt động nào kể từ khi hệ thống tự động khóa thẻ.
- Thẻ ngân hàng bị quá hạn: Thông thường một chiếc thẻ ATM sẽ được Ngân hàng giới hạn thời gian sử dụng từ 5-7 năm. Vì vậy khi sử dụng thẻ ngân hàng bạn nên chú ý đến hạn sử dụng của thẻ. Trước khi hết thời hạn sử dụng thì bạn nên liên hệ với Ngân hàng làm lại thẻ nếu có nhu cầu muốn sử dụng.
- Thẻ ATM không sử dụng trong thời gian dài: Trong khoảng thời gian dài từ 1 năm trở lên thì thẻ ATM nội địa của bạn cũng có nguy có bị khóa chức năng sử dụng.
- Sử dụng ATM khác hệ thống, không liên kết: Khi bạn cố gắng sử dụng thẻ ATM nội địa ở các ATM khác hệ thống không có liên kết thì bạn cũng có nguy cơ bị khóa thẻ. Nhưng bạn cũng không lo lắng quá vì trường hợp này khá là hy hữu. Vì hiện tại các ngân hàng đều đã liên kết với nhau.
- Thẻ ATM bị lỗi: một số thẻ ATM nội địa bị hư hỏng băng từ, móp méo không giao dịch được cũng được hệ thống ghi nhận và tiến hành khóa thẻ.
- Một số nguyên nhân khác: Thỉnh thoảng vẫn xảy ra trường hợp bạn bị khóa thẻ do lỗi hệ thống của ngân hàng hoặc lỗi từ máy ATM bạn sử dụng giao dịch. Hoặc ngân hàng nghi ngờ thẻ của bạn bị trộm thông tin phát sinh giao dịch bất thường thì hệ thống cũng tự động khóa thẻ cho bạn.
- Trường hợp bạn bị mất thẻ cũng chủ động báo ngân hàng khóa thẻ để tránh bị xâm hại lợi ích cá nhân.

Làm gì để mở là thẻ ATM bị khóa?

the-ngan-hang-bi-khoa
Làm gì để mở thẻ ngân hàng bị khóa nhanh nhất

Khi xác định được là thẻ ATM của mình đã bị khóa không thể thực hiện bất cứ giao dịch nào thì để mở lại thẻ bạn cần liên hệ với ngân hàng. Theo chính sách cũng như quy định của các ngân hàng bạn cần mang giấy tờ tùy thân, thường là Chứng Minh Nhân Dân của bạn đến trụ sở ngân hàng gần nhất để yêu cầu mở lại thẻ.

Tuy thủ tục không có gì rườm rà phức tạp, nhưng phải đích thân bạn đi thực hiện thì ngân hàng mới chấp nhận mở lại thẻ cho bạn được. Thủ tục mở thẻ ATM nội địa thường đơn giản hơn thẻ ATM quốc tế. Một số ngân hàng sẽ yêu cầu bạn thực hiện lại chữ ký mẫu, khai báo số dư tại thời điểm hiện tại để xác thực thông tin.

Thông thường, chỉ sau 30 phút thực hiện yêu cầu là thẻ của bạn được mở lại chức năng hoạt động.  Riêng đối với thẻ ATM nội địa 

Để tránh bị khóa thẻ bạn nên hạn chế và chú ý những nguyên nhân khiến thẻ ngân hàng của mình bị khóa nhằm không bị gián đoạn giao dịch khi sử dụng thẻ ngân hàng. Thẻ ngân hàng bị khóa là trường hợp rất hay gặp trong quá trình khách hàng sử dụng thẻ. Có thể bạn sẽ thấy điều này là bất tiện nhưng thực chất việc khóa thẻ phần nào giúp bảo vệ tài sản của bạn khi có cảm giác nguy hiểm đấy!

Các câu hỏi thường gặp khi bị khóa thẻ ATM?

Làm sao biết thẻ ATM bị khóa?

Để biết thẻ ATM có bị khóa hay không thì bạn có thể thực hiện theo những cách sau:


Cách 1: Mang thẻ tới trực tiếp phòng giao dịch, chi nhánh của ngân hàng yêu cầu kiểm tra tình trạng hoạt động của thẻ ATM.
Cách 2: Vào mục "thẻ" trong mobile banking hoặc internet banking, chọn đúng số thẻ muốn kiểm tra, hệ thống sẽ báo là thẻ đang hoạt động hay đã bị khóa.
Cách 3: Đưa thẻ vào máy ATM hoặc máy POS và thực hiện giao dịch. Nếu thẻ bị khóa sẽ không thể thực hiện thanh toán, chuyển khoản hay rút tiền được.

Thẻ ATM bị khóa có chuyển tiền được không?

Thẻ ATM bị khóa thì bạn sẽ không thể chuyển tiền từ thẻ đi sang thẻ khác hay tài khoản khác. Tuy nhiên với những thẻ ATM có liên kết với tài khoản thanh toán thì mặc dù không thể dùng thẻ để chuyển tiền đi nhưng bạn vẫn có thể sử dụng tài khoản thanh toán để chuyển tiền đi sang thẻ khác hay tài khoản khác được.

Thẻ ATM bị khóa có nhận được tiền không?

Bình thường dù bị khóa thẻ nhưng vẫn có thể nhận tiền chuyển đến. Tuy nhiên với những trường hợp bị khóa thẻ do lâu không hoạt động thì mọi hoạt động của thẻ sẽ đều bị đóng băng tạm thời tức là ngay cả tiền chuyển tới thẻ ATM cũng ko thể nhận được. 
Để thẻ trở lại hoạt động bình thường thì tốt nhất bạn nên gọi lên tổng đài hoặc trung tâm dịch vụ khách hàng của ngân hàng để yêu cầu được mở khóa thẻ. 

Những lưu ý để thẻ ATM của bạn không bị khóa

Để tránh những rủi ro khi sử dụng thẻ ATM cũng như để thẻ ATM không bị khóa, trong quá trình sử dụng, khách hàng nên lưu ý những điều sau:

Bảo mật tuyệt đối mã PIN của mình, không để người khác thấy hoặc biết mã thẻ ATM của mình. Nhất là khi đang giao dịch tại cây ATM.
Trong trường hợp bị mất cắp, thất lạc thẻ, khách hàng báo ngay cho ngân hàng để khóa thẻ và thu hồi nếu xuất hiện giao dịch tại các cây ATM.
Thẻ của quý khách sẽ bị ATM thu giữ nếu không nhận lại thẻ sau 30 giây kể từ khi máy trả thẻ hoặc thẻ đang báo mất.Vì vây, nhận lại thẻ ngay sau khi thực hiện xong giao dịch.
Chỉ sử dụng thẻ ATM tại các cây ATM của ngân hàng mình hoặc các cây ATM của ngân hàng liên kết.
Trên đây là thông tin chi tiết về bài viết những trường hợp bị khóa thẻ ATM thường gặp và cách xử lý hiệu quả nhất, hy vọng đã mang tới những thông tin hữu ích cho khách hàng tham khảo. Để tránh bị khóa thẻ bạn nên hạn chế và chú ý những nguyên nhân khiến thẻ ngân hàng của mình bị khóa nhằm không bị gián đoạn giao dịch khi sử dụng thẻ ngân hàng.
Khi bạn mua sắm trên hàng hóa trên thị trường quốc tế bạn thường được hỏi về số CVC/CVV của bạn trên tấm thẻ Visa hay Master Card.
Liệu bạn có biết những loại mã số thẻ tín dụng trên có tầm quan trọng như thế nào. Nếu bị rò rỉ thì có làm sao không?
Tất cả những thắc mắc trên sẽ được chúng tôi giải đáp các thông tin liên quan đến mã số thẻ tín dụng  và ý nghĩa của số CVC/CVV trong bài viết sau.

Số thẻ tín dụng là gì?

cvc-the-tin-dung
CVV của thẻ tín dụng là gì? Sử dụng số CVV như thế nào?

Số thẻ tín dụng là một dãy số gồm 16 hoặc 19 chữ số, được in ở mặt trước của thẻ tín dụng. Dãy số này được đặt theo quy luật riêng, không phải ngẫu nhiên. Lưu ý, dãy số này gọi là số thẻ tín dụng, không phải số tài khoản ngân hàng.

Các thẻ tín dụng phổ biến ở Việt Nam thường có số thẻ gồm 16 chữ số. Trong đó:

Chữ số đầu tiên là biểu thị cho tên của tổ chức/ngân hàng phát hành thẻ:
1 và 2 được phát hành bởi các hãng hàng không.

3 được phát hành bởi các hãng du lịch hoặc giải trí.

4 và 5 được phát hành bởi ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính.

6 được phát hành bởi ngân hàng và các thương gia.

7 được phát hành bởi các công ty dầu khí.

8 được phát hành bởi các công ty viễn thông.

9 được phát hành bởi Nhà nước.

Cụm 3 chữ số tiếp theo biểu thị cho ID của tổ chức/ngân hàng phát hành thẻ
Chuỗi 9 chữ số tiếp theo là số tài khoản của khách hàng
Chữ số cuối cùng được gọi là số checksum, được dùng để kiểm tra độ chính xác của thẻ tín dụng, số IMEI điện thoại,…

>>> Xem thêm: Vay tiền online một cách khôn ngoan nhất

Quy luật về số thẻ tín dụng?

Chữ số cuối cùng của dãy số thẻ tín dụng sẽ được dùng để checksum bằng thuật toán Luhn – thuật toán chuyên dùng để kiểm tra độ chính xác của thẻ tín dụng và số IMEI điện thoại…Được thực hiện cụ thể như sau:
Lấy ví dụ, ta có số thẻ tín dụng là: 9605 1722 8932 7511

-Bước 1: Viết lần lượt các chữ số trong số thẻ tín dụng ra. Sau đó giữ nguyên các số nằm ở hàng lẻ 1-3-5… theo thứ tự từ phải sang trái

-Bước 2: Lấy các số thứ tự nằm ở vị trí hàng chẵn 2-4-6…nhân đôi chúng lên và thay thế bằng kết quả vừa nhân được
Ta có: (18) 6 (0) 5 (2) 7 (4) 2 (16) 9 (6) 2 (14) 5 (2) 1.

Nếu các kết quả nhân đôi là số 2 chữ số, ta sẽ cộng tổng hai số lại, ví dụ: 9×2=18 -> 1+8= 9 và thay thế số đó vào vị trí tương ứng. 

Ta được dãy số mới như sau: (9) 6 (0) 5 (2) 7 (4) 2 (7) 9 (6) 2 (5) 5 (2) 1.

-Bước 3: Cộng các chữ số trong dãy số mới tìm được lại với nhau. Nếu tổng chia hết cho 10, có nghĩa số thẻ đó hợp lệ: 

9 + 6 + 0 + 5 + 2 + 7 + 4 + 2 + 7 + 9 + 6 + 2 + 5 + 5 + 2 + 1 =72. “72” không chia hết cho 10 nên số thẻ tín dụng này sẽ không hợp lệ 

Mã số CVV/CVC là gì?

Bạn đã biết mã số CVV là gì chưa? Đó là từ viết tắt của Card Verification Value. Là mã dùng xác minh thẻ Visa, bao gồm cả thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng. Tương tự như vậy, mã CVC là từ viết tắt của Card Verification Code, được sử dụng để xác minh thẻ Mastercard. Như vậy, để trả lời cho câu hỏi mã số CVC/CVV là gì? Thì đó chính là mã bảo mật thẻ thanh toán quốc tế. Bạn sẽ tìm thấy mã CVV/CVC gồm 3 chữ số được in ở mặt sau thẻ thanh toán quốc tế.

Hai loại mã này được sử dụng khi bạn giao dịch trực tuyến bằng thẻ Visa/Mastercard. Tức là khi thanh toán online, bạn chỉ cần nhập thông tin thẻ và số CVV/CVC là có thể thanh toán được, thậm chí không cần nhập mã PIN. Vì thế, chức năng của hai loại mã  này rất quan trọng. Bạn cần thận trọng vì có thể sẽ trở thành mục tiêu của nhiều kẻ gian.

Vì sao mua xe máy bằng thẻ tín dụng tốt hơn đi vay hoặc trả góp?

Nguy cơ mất tiền vì lộ số thẻ tín dụng và mã CVV/CVC
Ngày nay, việc mua sắm trực tuyến trở nên khá quen thuộc với mọi người. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý khi thanh toán trực tuyến bởi đó là môi trường nhiều nguy hiểm. Thẻ Visa/Mastercard có gắn chip EMV nên sẽ tránh được nguy cơ làm thẻ giả. Nhưng khó tránh được việc mất thông tin khi mua sắm trực tuyến.

Các tin tức nước ngoài và Việt Nam đã đưa khá nhiều thông tin về những trường hợp bị mất tiền từ thẻ tín dụng. Do bị lộ thông tin từ trang web hay máy ATM. Hoặc do máy POS thanh toán bị dính mã độc… Ngoài ra, chỉ cần “lạc” thẻ tín dụng vào tay kẻ gian là họ đã có thể sử dụng để mua sắm online với số thẻ tín dụng và số mã CVV/CVC của bạn một cách dễ dàng. Vì có nhiều loại thẻ không cần xác minh mã OTP và mã PIN, nên các bạn cần bảo vệ thẻ trước những hành động liên quan đến thanh toán.
Xóa số CVV/CVC, bảo vệ thẻ tín dụng
Phương pháp được các chuyên gia tài chính khuyên để phòng chống nguy cơ trên là bạn hãy ghi nhớ số thẻ tín dụng, mã CVV/CVC và xóa mã này đi. Bởi vì những thông tin quan trọng như ngày hết hạn, số thẻ không thể xóa được.

Bên cạnh đó, bạn cũng cần phải lưu ý chỉ dùng thẻ tín dụng Mastercard/Visa tại những trang web có bảo mật an toàn hoặc cà thẻ tại những máy POS tại cửa hàng lớn. Bạn cần đảm bảo luôn có mặt trong lúc giao thẻ cho người khác. Hãy chọn thẻ tín dụng quốc tế của ngân hàng có sử dụng bảo mật bằng OTP khi thanh toán online. Điển hình như ngân hàng Timo với thẻ tín dụng Timo Mastercard. Bằng cách này, khi bạn nhận được mã OTP xác minh thanh toán từ giao dịch lạ. Hãy gọi điện ngay đến ngân hàng để khóa thẻ kịp lúc.
Không thể chủ quan rằng số thẻ tín dụng và mã CVV/CVC của bản thân luôn được giữ bí mật. Bạn cần phải cảnh giác cao với mọi hoàn cảnh bằng những phương pháp nêu trên. Hy vọng, bài viết trên đã giúp bạn có thêm kiến thức về cách sử dụng thẻ ngân hàng thật an toàn và hiệu quả!


thẩm định tài chính

Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư.
    Chất lượng nói chung dược định nghĩa là tập hợp các đặc tính của một thực thể, đối tượng tạo cho thực thể, đối tượng đó có khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn. Mặc dù chất lượng thẩm định dự án đầu tư là một cái gì đó khó có thể định lượng được và khái niệm này còn trừu tượng hơn cả chất lượng sản phẩm nhưng về cơ bản vẫn thể hiện được định nghĩa trên. Như trên đã đề cập, có nhiều đối tượng cùng thẩm định dự án đầu tư nói chung, thẩm định tài chính nói riêng, đứng trên góc độ khác nhau của người thẩm định với những mục tiêu nhất định thì chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư được hiểu như sau.
    Với nhà đầu tư: Việc thẩm định tài chính có chất lượng có nghĩa là cung cấp cho chủ đầu tư những thông tin mang ý nghĩa cơ sở đáng tin cậy cho việc lựa chọn đượpc dự án đầu tư (trong số các dự án hay hay là sự giới hạn nguồn lực) có hiệu quả tài chính cao nhất (mang lại lợi nhuận lớn nhất cho chủ đầu tư).
    Với cơ quan quản lí nhà nước (cơ quan có thẩm quyền thẩm định để chấp nhận cho phép đầu tư), chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư là việc chấp nhận, phê duyệt những dự án có tính khả thi về mặt tài chính, mang lại lợi ích cho chủ đầu tư và góp phần thực hiện định hướng kinh tế xã hội cho đất nước trong từng thời kì (cũng như dự án được lựa chọn là dự án tốt nhất trong số các dự án xem xét đứng trên quan điểm xã hội).
    Với nhà tài trợ (cụ thể ở đây là NHTM): Chất lượng thể hiện ở việc trên cơ sở phân tích, đánh giá một cách khách quan, toàn diện sâu sắc Ngân hàng quyết định tài trợ cho những dự án mà sau này khi đi vào thực hiện mang lại hiệu quả tài chính cũng như trả được nợ Ngân hàng như dự kiến, do đó Ngân hàng đạt được mục tiêu kinh doanh của mình, ở khía cạnh nào đó, chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư được thể hiện ở chất lượng tín dụng hay bảo đảm cho dự án.
    Đưa ra khái niệm cần thiết điều quan trọng hơn khi đề cập đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư là tìm ra những nhân tố tác động cả trực tiếp và gián tiếp phục vụ cho việc xây dựng, thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng đó - một yếu tố quan trọng đối với các NHTM.

1.3.2.Các nhân tố ảnh hưởng

1.3.2.1Nhân tố chủ quan

    Chất lượng thẩm định bị chi phối bởi nhiều yếu tố, cơ bản có thể phân ra nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Nhân tố chủ quan là những nhân tố thuộc về nội bộ mà Ngân hàng có thể chủ động kiểm soát, điều chỉnh được.
v Nhân tố con người.
     Con người được coi là động lực của sự phát triển xã hội với ý nghĩa họ chính là chủ thể đồng thời là đối tượng phục vụ mà các hoạt động xã hội hướng tới. Nhân tố con người bao giờ cũng là một trong những nhân tố quan trọng trong mọi công việc. Trong hoạt động thẩm định, chính con người xây dựng quy trình với những chỉ tieu, phương pháp, trình tự nhất định, đóng vai trò chi phối, quyết định cả những nhân tố khác và liên kết các nhân tố với nhau. Song ở đây, ta chỉ tập trung đề cập đến nhân tố con người dưới giác độ là đối tượng trực tiếp tổ chức, thực hiện thẩm định dự án đầu tư (cán bộ thẩm định).
    Kết quả của thẩm định tài chính dự án là kết quả của việc phân tích đánh giá dự án về mặt tài chính theo nhận định chủ quan của mgười thẩm định song phải dựa trên cơ sở khoa học, trang thiết bị hiện đại …sẽ là không có ý nghĩa nếu cán bộ thẩm định không thể không cố gắng sử dụng chúng một cách có hiêụ quả.
    Con người đóng vai trò quan trọng trong nâng cao chất lượng thẩm định phải kể đến các khgiá cạnh:  kiến thức, kinh nghiệm, năng lực và phẩm chất đạo đức của người thẩm định. Kiến thức ở đây không chỉ là hiểu biết về nghiệp vụ chuyên môn đơn thuần mà bao gồm hiểu biết về khoa học – kinh tế -xã hội. Kinh nghiệm là những cái được tích luỹ qua hoạt động thực tiễn, năng lực và khả năng nắm bắt xử lí công việc trên cơ sở các tri thức đã tích luỹ. Như vậy, trình độ cán bộ thẩm định ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thẩm định, hơn nữa rất quan trọng bởi vì thẩm định tài chính dự án đầu tư cũng như thẩm địnhdự án nói chung là công việc hết sức tinh vi, phức tạp, nó không đơn thuần là việc tính toán theo những mẫu biểu sãn có. Bên cạnh đó, tính kỉ luật cao, lòng say mê với công việc và đạo đức nghề nghiệp tốt sẽ là điều kiện đủ để đảm bảo cho chất lượng thẩm định. Nếu cán bộ thẩm định cố phẩm chất đạo đức kgông tốt sẽ ảnh hướng tới tiến độ công việc, mối quan hệ Ngân hàng –khách hàng … dặc biệt những nhận xét đánh giá đưa ra sẽ bị chi phối bởi  những nhân tố không phải từ bản thân dự án, do đó tính khách quan, hoàn toàn không tồn tại và ý nghĩa của việc thẩm định.
    Những sai lầm trong thẩm định dự án tài chính đầu tư từ nhân tố con người dù vô tình hay cố ý đều dẫn đến một hậu quả:đánh giá sai lệch hiệu quả, khả năng tài chính cũng như khả năng hoà trả vốn vay Ngân hàng, do đó Ngân hàng gặp khó khăn trong thu hồi nợ, nghiêm trọng hơn là nguy cơ mất vốn, suy giảm lợi nhuận kinh doanh.
    vQuy trình thẩm định: 
    Quy trình thẩm định của mỗi Ngân hàng là căn cứ cho cán bộ thẩm định thực hiện công việc một cách khách quan, khoa học và đầy đủ. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư bao gồm nội dung, phương pháp thẩm định và trình tự tiến hành những nội dung đó. Quy trình thẩm định được xây dựng một cách khoa học, tiên tiến và phù hợp với thế mạnh và đặc trưng của Ngân hàng sẽ góp phần nâng cao chất lượng thẩm định tài chính. Nội dung thẩm định cần đề cập đến tất cả các vấn đề về tài chính dự án đứng trên giác độ Ngân hàng:  vấn đề vốn đầu tư (tổng, nguồn, tiến độ …)hiệu quả tài chính khả năng tài trợ và rủi ro dự án. Nội dung càng đầy đủ, chi tiết bao nhiêu càng đưa lại độ chính xác cao của các kết luận đánh giá.
Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư bao gồm các hệ chỉ tiêu đánh giá, cách thức xử lí chế biến thông tin có trong hồ sơ dự án và những thông tin có liên quan để đem lại những thông tin cần thiết về tính khả thi tài chínhcủa dự án cũng như khả năng trả nợ Ngân hàng. Phương pháp hiện đại, khoa học giúp các bộ thẩm định, phân tích tính toán hiệu quả tài chính dự án nhanh chóng, chính xác dự báo được rủi ro, làm cơ sở cho lãnh đạo ra quyết định tài trợ đúng đắn.
Thực tế những năm vừa qua, các Ngân hàng thương mai Việt Nam đẫ chuyển dần từ phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư cũ sang phương pháp mới hiện đại hơn mà đã được áp dụng rất lâu từ các nước phát triển.
Các nội dung thẩn định tài chính được sắp xếp theo một trình tự hợp lí, lôgic sẽ thể hiện được mối liên hệ, hỗ trợ lẫn nhau giữa việc phân tích các klhía cạnh tài chính của dự án, báo cáo thẩm định sẽ chặt chẽ và có sức thuyết phục hơn.
vCác nhân tố khác: 
Thông tin
Thực chất thẩm định là xử lí thông tin để đua ra nhũng nhận xét, đánh giá về dự án. Nói một cách khácc thông tin chính là nguyên liệu cho quá trình tác nghiệp của cán bộ thẩm định. Do đó số lượng cũng như chất lượng và tính kịp thời của thông tin có tác động rất lớn đến chất lượng thẩm định.
Ngân hàng coi hồ sơ dự án của chủ đầu tư gửi đến là nguồn thông tin cơ bản nhất cho việc thẩm định. Nếu thấy thông tin trong hồ sơ dự án thiếu hoặc không rõ ràng, cán bộ tín dụng có thể yêu càu chủ đầu tư cung cấp thêm hoặc giải trình về những thông tin đó. Tuy nhiên như đã đề cập ở phần trước, dự án được lập ra phần nào mang tính chủ quan của dự án, hoặc không nhìn nhặn thấu đáo mọi khía cạnh, hoặc cố ý làm cho kế hoạch rất khả thi trước Ngân hàng, do vậy không phải là nguồn thông tin duy nhất để Ngân hàng xem xét. Ngân hàng cần chủ động, tích cực tìm kiếm, khai thác một cách tốt nhất những nguồn thông tin có thể được từ Ngân hàng Nhà nước, viện nghiên cứu, báo chí … Tuy vậy, việc thông tin phải chú ý sàng lọc, lựa chọn những thông tin đáng tin cậy làm cơ sở cho phân tích. Để phục vụ tốt cho công tác thẩm định chung cũng như thẩm định tài chính nói riêng, các thông tin thu thập được đảm bảo tính chính xác, kịp thời.
Nếu thông tin không chính xác thì phân tích là không có ý nghĩa cho dù là có sử dụng phương pháp hiện đại đến mức nào. Đánh giá trong điều kiện thông tin không đầy đủ cũng có thể dẫn đến những sai lầm như trường hợp thông tin không chính xác. Như vậy, cần phải thu thập đầy đủ thông tin.
Trong môi trường kinh doanh năng động và tính cạnh tranh cao độ hiện nay, sự chậm trễ trong việc thu thập các thông tin cần thiết sẽ ảnh hưởng đến chấtt lượng thẩm định, quan hệ Ngân hàng - khách hàng và có thể mất cơ hội tài trợ cho một dự án tốt.
Vai trò của thông tin rõ ràng là quan trọng, song để có thể thu thập, xử lí lưu trữ thông tin một cách có hiệu quả, phải kể đến nhân tố thiết bị, kĩ thuật. Công nghệ thông tin được ứng dụng vào ngành Ngân hàng đã làm tăng khả năng thu thập, xử lí, lưu trữ thông tin đầy đủ, nhanh chóng. Như vậy các thông tin đầu vào đầu ra của việc thẩm định dự án sẽ được cung cấp đầy đủ kịp thời.
Tổ chức điều hành
Là việc bố trí sắp xếp quy định trách nhiệm, quyền hạn của các cá nhân, bộ phận tham gia thẩm định, trình tự tiến hành cũng như mối quan hệ giữa các cá nhân, bộ phận đó trong việc thực hiện, cần có sự phân công phân nhiệm cụ thể, khoa học và tạo ra được cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong khâu thực hiện nhưng không cứng nhắc, tạo gò bó nhằm đạt được tính khách quan và việc thẩm định được tiến hành nhanh chóng, thuận tiện mà vẫn bảo đảm chính xác. Như vậy việc tổ chức, điều hành hoạt động thẩm định nếu xây dựng được một hệ thống mạnh, phát huy tận dụng được tối đa năng lực sáng tạo của cá nhân và sức mạnh tập thể sẽ nâng cao được chất lượng thẩm định.
1.3.2.2 Nhân tố khách quan
Đây là những nhân tố không thuộc tầm kiểm soát của Ngân hàng, Ngân hàng chỉ có thể khắc phục và thích nghi.
Từ phía doanh nghiệp
Hồ sơ dự án mà chủ đầu tư trình lên là cơ sở quan trọng để Ngân hàng thẩm định do đó trình độ lập, thẩm định, thực hiện dự án của chủ đầu tư yếu kém sẽ ảnh hưởng xấu đến chát lượng thẩm định của Ngân hàng: phải kéo dài thời gian phân tích, tính toán, thu nhập thêm thông tin… đặc biệt đối với các doanh nghiệp Việt Nam,  khả năng quản lí cũng như tiềm lực tài chính rất hạn chế rủi ro dự án tạo hoạt động không hiệu quả như dự kiến càng lớn với Ngân hàng - người cho vay phần lớn vốn đầu tư vào dự án.
Mặt khác tính trung thực của thông tin do chủ đầu tư cung cấp cho Ngân hàng về: tình hình sản xuất kinh doamh và khả năng tài chính hiện có, những thông số trong dự án… cũng như mọi vấn đề.
Môi trường kinh tế
Mức độ phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia quy định kinh nghiệm năng lực phổ biến của chủ thể trong nền kinh tế, quy định độ tin cậy của các thông tin, do đó ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định. Nền kinh tế chưa phát triển, cơ chế kinh tế thiếu đồng bộ cùng với sự bất ổn của các điều kiện kinh tế vĩ mô… đã hạn chế việc cung cấp những thông tin xác thực phản ánh đúng diễn biến, mối quan hệ thị trường, những thông tin về dự báo tình trạng nền kinh tế…Đồng thời các định hướng, chính sách phát triển kinh tế, xã hội theo vùng, ngành… chưa được xây dựng một cách cụ thể, đồng bộ và ổn định cũng là một yếu tố rủi ro trong phân tích, chấp nhận hay phê duyệt dự án.
Môi trường pháp lí
Những khiếm khuyết trong tính hợp lí đồng bộ và hiệu lực của các văn bản pháp lí của Nhà nước đều tác động xấu đến chất lượng thẩm định (cũng như kết quả hoạt động của dự án). Ví dụ sự mâu thuẫn chồng chéo của các văn bản, dưới luật về các lĩnh vực, sự thay đỏi liên tục những văn bản về quy chế quản lí tài chính, tính không hiệu lực của pháp lệnh kế toán thống kê… làm thay đổi tính khả thi của dự án theo thời gian cũng như khó khăn cho Ngân hàng trong việc đánh giá, dự báo rủi ro, hạn chế trong thu thập những thông tin chính xác (ví dụ như một doanh nghiệp có nhiều loại báo cáo tài chính phục vụ cho những mục đích khác nhau).

tham dinh gia

Những vấn đề cơ bản về dự án đầu tư.
Lí thuyết phát triển đã chỉ ra rằng: khả năng phát triển của một quốc gia được hình thành bởi các nguồn lực về vốn, công nghệ, lao động và tài nguyên thiên nhiên là hệ thống có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau rất chặt chẽ được biểu hiện bởi phương trình:          D =f(C,T,L,R)D: khả năng phát triển của một quốc giaC:khả năng về vốnT: công nghệL:lao độngR: tài nguyên thiên nhiênRõ ràng để thúc đẩy phát triển sản xuất  kinh doanh hay rộng là phát triển kinh tế xã hội thì nhất thiết phải có hoạt động đầu tư.Đầu tư theo nghĩa rộng, nói chung là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt các kết quả đó. Các kết qủa ở đây chính là vốn, chất xám, tài nguyên thiên nhiên, thời gian …và lợi ích dự kiến có thể lượng hoá được (tức là đo được hiệu quả bằng tiền như sự tăng lên của sản lượng, lợi nhuận …) mà cũng có thể không lượng hoá được (như sự phát triển trong các lĩnh vực giáo dục, quốc phòng, giải quyết các vấn đề xã hội …). Đối với các doanh nghiệp hiểu đơn giản đâùu tư là việc bỏ vốn kinh doanh để mong thu được lợi nhuận trong tương lai.Trên quan điểm xã hội thì đầu tư là hoạt động bỏ vốn phát triển từ đó thu được các hiệu qủa kinh tế xã hội vì mục tiêu phát triển quốc gia. Song dù đứng trên góc độ nào đi chăng nữa, chúng ta đều nhìn thấy tầm quan trọng của hoạt động đầu tư, đặc điểm và sự phức tạp về mặt kĩ thuật, hậu quả và hiệu quả tài chính, kinh tế xã hội của hạot động đầu tư đòi hỏi để tiến hành một công cuộc đầu tư phải có sự chuẩn bị cẩn thận và nghiêm túc. Sự chuẩn bị này được thể hiện ở việc soạn thảo các dự án. Có nghĩa là mọi công cuộc đầu tư phải được thực hiện theo dự án thì mới đạt hiệu qủa mong muốn. Vậy dự án đầu tư là gì? Dự án đầu tư là tập hợp các hoạt động kinh tế đặc thù với các mục tiêu phương pháp và phương tiện cụ thể để đạt được trạng thái mong muốn. Dự án đầu tư được xem xét ở nhiều góc độ:Về hình thức, dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động về chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Và đây cũng là phương tiện mà các chủ đầu tư sử dụng để thuyết phục nhằm nhận được sự ủng hộ cũng như tài trợ về mặt tài chính, từ phía chính phủ, các tổ chức chính phủ,các tổ chức tài chính.Trên góc độ quản lí, dự án đầu tư là một công cụ quản lí việc sử dụng, vốn vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế – xã hội trong một thời gian dài. Còn đứng trên phương diện kế hoạch, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh,phát triển kinh tế xã hội làm tiền đề cho quyết định đầu tư  và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế nói chung.Như vậy dù đứng trên góc độ nào thì một dự án đầu tư cũng phải mang tính cụ thể và có mục tiêu rõ ràng, tức là phải thể hiện được các nội dung chính sau:*Mục tiêu của dự án: Thường ở hai cấp mục tiêuMục tiêu trực tiếp: Là mục tiêu cụ thể mà dự án phải đạt được trong khuân khổ nhất định và khoảng thời gian nhất định.
Mục tiêu phát triển: Là mục tiêu mà dự án góp phần thực hiện, mục tiêu phát triển được xác định trong kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của vùng. Đạt được mục tiêu trực tiếp chính là tiền đề góp phần đạt được mục tiêu phát triển.
*Kết quả của dự án: Là những đầu ra cụ thể được tạo ra từ các hoạt động của dự án. Kết quả là điều kiện cần thiết để đạt được mục tiêu trực tiếp của dự án.
*Các hoạt động của dự án: Là những công việc do dự án tiến hành nhằm chuyển hoá những nguồn lực thành các kết quả của dự án. Mỗi hoạt động của dự án đều mang lại kết quả tương ứng.
*Nguồn lực cho dự án:  Đầu vào cần thiết để tiến hành dự án.· Phân loại dự án đầu tư
Để tiện cho việc theo dõi, quản lí dự án, người ta tiến hành phân loại dự án đầu tư. Việc phân loại có thể dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau như:· Theo quy mô: dự án lớn, vừa, nhỏ.
· Theo phạm vi: trong nước quốc tế.· Theo thời gian: ngắn, trung, dài hạn, nhưng thường các dự án là trung dài hạn.· Theo nội dung và theo tính chất loại trừ. Với dự án của doanh nghiệp thường quan tâm đến hai cách phân loaị cuối.Theo nội dung có:Dự án đầu tư mới: thường là những dự án rất lớn, liên quan tới những khoản đầu tư mới, nhằm tạo ra những sản phẩm mới, độc lập với quá trình sản xuất cũDự án đầu tư mở rộng: nhằm tăng năng lực sản xuất để hình thành nhà máy, phân xưởng mới, dây chuyền sản xuất mới với mục đích cung cấp thêm những sản phẩm cùng loại cho thị trường.Dự án đầu tư nâng cấp (chiều sâu) liên quan đến việc thay đổi công nghệ, tạo ra một công nghệ mới cao hơn trong cùng một tổ chức cũTheo tính chất loại trừ:Các dự án độc lập (không có tính loại trừ) thì việc thực hiện dự án này không liên quan đến việc chấp nhận hay bác bỏ dự án kia. Các dự án được coi là phụ thuộc khi chấp nhận dự án này có nghĩa là bác bỏ dự án kia bởi những giới hạn về nguồn lực hoặc sự liên quan có tác động lẫn nhau về công nghệ, môi trường …Tuy nhiên tính độc lập hay phụ thuộc của một dự án. Ví dụ một dự án đối với doanh nghiệp (nguồn lực giới hạn) là phụ thuộc (nếu thực hiện thì sẽ loaị bỏ dự án khác). Nhưng đối với Ngân hàng thì vấn đề đó không cần đặt ra bởi khả năng cho vay lớn, không vì cho vay một dự án này mà loại trừ cho vay đối với dự án khác.Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư dù thuộc loại nào cũng phải trải qua các giai đoạn nhất định (còn gọi là chu kì của dự án đầu tư). Có nhiều góc độ tiếp cận chu kì dự án. Các bước công việc, các nội dung nghiên cứu ở các giai đoạn được tiến hành tuần tự nhưng không biệt lập mà đan xen gối đầu cho nhau, bổ xung cho nhau nhằm nâng cao dần độ chính xác của các kết quả nghiên cứu ở các bước tiếp theo.Nếu xét từ góc độ đầu tư để xem xét chu kì như là các giai đoạn đầu tư thì một dự án phải trải qua ba giai đoạn:Chuẩn bị đầu tư: Trong giai đoạn này người ta phải tiến hành các công việc cụ thể như:  nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư, nghiên cứu tiền khả thi sơ bộ chọn dự án, nghiên cứu khả thi (lập dự án, luận chứng kinh tế kĩ thuật) đánh giá và quyết định (thẩm định dự án)Thực hiện đầu tư: Gồm các công việc sau:  Hoàn tất các thủ tục để triển khai thực hiện đầu tư, thiết kế và lập dự toán thi công xây lắp công trình, chạy thử và nghiệm thu sử dụng.Vận hành kết quả đầu tư: Sử dụng các mức công suất khác nhau qua các năm cuối cùng thanh lí và đánh giá.Trong ba giai đoạn trên đây, giai đoạn đầu tư tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại ở hai giai đoạn sau. Mà trong đó thẩm định dự án đầu tư là khâu không thể thiếu được  trong chu kì của một dự án đầu tư. Trước hết là đối với chủ đầu tư để có một quyết định vững chắc cho việc ra quyết định đầu tư.Do đặc điểm của dự án đầu tư có sự phức tạp về mặt kĩ thuật, thời gian đầu tư tương đối dài  nên khi tiến hành đầu tư thì Ngân hàng cần phải xem xét cẩn thận và nghiêm túc để tránh những sai lầm không đáng có xảy ra.
1.2.1.2.1.Thẩm định và sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư
Khi tiến hành cho vay vốn, Ngân hàng thường phải đối mặt với vô số những rủi ro. Vì một dự án thường kéo dài trong nhiều năm, đòi hỏi một lượng vốn lớn và bị chi phối bởi nhiều yếu tố mà trong tương lai có thể sẽ biến động khó lường. Những con số tính toán cũng như những nhận định đưa ra trong dự án (khi lập dự án) chỉ là những dự kiến, bởi vậy chứa đựng ít nhiều tính chủ quan của người lập dự án. Người lập dự án ở đây có thể là chủ đầu tư, hoặc các cơ quan tư vấn được thuê lập dự án, cơ sở các ý đồ kinh doanh và mong muốn của dự án. Các nhà soạn thảo thường đứng trên gốc độ hẹp để nhìn nhặn các vấn đề của dự án. Có thể không tính toán đến các vấn đề có liên quan và đôi khi bỏ qua một số các yếu tố hoặc làm cho dự án trở nên khả thi hơn một cách cố ý nhằm đạt được sự ủng hộ, tài trợ của các bên có liên quan. Rõ ràng chủ đầu tư thẩm định dự án trước hết vì quyền lợi của mình song họ đứng trên quan điểm riêng.
Do vậy để tồn tại, đặc biệt là trong điều kiện của nền kinh tế thị trường với đặc điểm là tự do cạnh tranh và tính cạnh tranh lại rất cao, thì Ngân hàng cũng như các pháp nhân khác trong nền kinh tế phải tự tìm kiếm các phương cách, giải pháp cho riêng mình để ngăn ngừa các rủi ro có thể nẩy sinh. Thẩm định dự án đầu tư trong công tác hoạt động của Ngân hàng chính là một trong những biện pháp cơ bản nhằm phòng ngừa rủi ro trong quá trình cho vay vốn đầu tư tại Ngân hàng. Như vậy trên góc độ người tài trợ, các Ngân hàng tổ chức tài chính đánh giá dự án chủ yếu trên phương diện khả thi, hiệu quả tài chính và xem xét khả năng thu nợ của Ngân hàng. Với các cơ quan quản lí nhà nước có thẩm quyền thẩm định dự án được xem xét và đánh giá trên góc độ của toàn bộ nền kinh tế xã hội của đất nước.
Một cách tổng quát ta có thể đưa ra khái niệm về thẩm định dự án đầu tư như sau:Thẩm định dự án đầu tư là qúa trình phân tích, đánh giá toàn diện các khía cạnh của một dự án đầu tư  để ra các quyết định đầu tư cho phép đầu tư hoặc tài trợ
Thực tế người thẩm định dự án sẽ tiến hành kiểm tra phân tích đánh giá từng phần và toàn bộ các mặt, các vấn đề có trong bản nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi (thường chỉ với bản nghiên cứu khả thi – hay còn gọi là luận chứng kinh tế kĩ thuật) trong mối quan hệ mật thiết với doanh nghiệp chủ dự án và các giả thiết về môi trường trong đó dự án sẽ hoạt động. Thẩm định dự án có ý nghĩa thể hiện ở việc giúp các dự án tốt không bị bác bỏ và dự án tồi không được chấp nhận. Tuy nhiên nhận định “tốt”“tồi “,  “khả thi “, “hiệu quả”… ở khía cạnh nào đó còn phụ thuộc vào góc độ của người thẩm định và khi đó họ sẽ đạt được những mục tiêu nhất định khi tiến hành thẩm định.
NHTM với tư cách là “Bà đỡ “về mặt tài chính cho các dự án sản xuất đầu tư thường xuyên thực hiện công tác đầu tư. Việc thẩm định này ngoài mục tiêu đánh giá hiệu quả của dự án còn nhằm xác định rõ hành lang an toàn cho các nguồn vốn tài trợ của Ngân hàng cho các dự án. Vì vậy hiểu về sự cần thiết phải thẩm định dự án là một việc không thể thiếu được
v Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tưu Về phía nhà đầu tư
Thông thường, khi xảy ra quyết định đầu tư một dự án, chủ đầu tử phải cân nhắc giữa nhiều sự lựa chọn khác nhau, nghĩa là nhiều dự án khác nhau trong cùng một giai đoạn. Mặt khác, tuy nắm vững những vấn đề, những chi tiết kỹ thuật… của dự án nhưng đôi khi khả năng thu thập nắm bắt những thông tin mới của doanh nghiệp bị hạn chế, nhất là đối với xu thế kinh tế, chính trị, xã hội mới. Điều đó làm giảm tính chính xác trong phán đoán của họ.Công tác thẩm định dự án đầu tư sẽ đi sâu vào làm rõ các vấn đề này, giúp doanh nghiệp lựa chọn phương án tốt nhất mang lại hiệu quả cao nhất hoặc đưa ra những ý kiến xác đáng gợi ý cho chủ đầu tư để dự án có tính khả thi cao hơn.u Về phía Ngân hàng
Việc cho vay trải qua ba giai đoạn:•    Xem xét trước khi cho vay•    Thực hiện cho vay•    Thu gốc thu lãiBa giai đoạn này là một quá trình gắn bó chặt chẽ, mỗi giai đoạn có một ý nghĩa nhất định ảnh hưởng đến chất lượng của một khoản vay.Để có một khoản vay chất lượng là điều mong muốn và mục tiêu hoạt động của NHTM. Nhưng nó là một điều cực kỳ khó khăn và NHTM vẫn thất bại khi cho vay vì thực tế vận động xã hội và thị trường luôn tồn tại không cân xứng về thông tin đầy đủ về nhau, do đó dẫn đến những hiểu biết sai lệch. Giữa NHTM và người vay cũng xảy ra tình trạng như vậy. Ngân hàng không có những thông tin đầy đủ về khách hàng dẫn đến Ngân hàng có thể thực hiện những khoản cho vay sai lầm. Đứng trước những rủi ro đó thì NHTM phải luôn cân nhắc đắn đo, xem xét và bằng những nghiệp vụ phải xác định những khách hàng tốt, khoản xin vay có chất lượng khi quyết định cho vay hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra.
Do vậy trong ba giai đoạn trên, việc xem xét trước khi cho vay (bao gồm quá trình thẩm định tín dụng dự án đầu tư của Ngân hàng) có ý nghĩa cực kì quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng, kết quả các khoản vay và các hoạt của giai đoạn sau. Giai đoạn này được Ngân hàng tiến hành rất kĩ lưỡng với nhiều phương pháp nghiệp vụ đặc thù để đảm bảo, an toàn chất lượng.
Hơn nữa, với chức năng quản lí và kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, hoạt động Ngân hàng có tính chất đặc thù riêng mà các ngành khác không có được. Như đã nói ở trên, so với kinh doanh của các ngành kinh tế khác thì hoạt động Ngân hàng có nhiều rủi ro hơn cả. Nhất là trong nền kinh tế thị trường, ngành Ngân hàng phải huy động và tạo mọi nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu tín dụng cho mọi thành phần kinh tế. Việc Ngân hàng cho vay không thể không cần biết doanh nghiệp sử dụng vốn làm gì, quan niệm đơn giản là chỉ cần trả nợ, hoàn toàn là một quan niệm sai lầm và thụ động. Theo quan niệm kinh doanh hiện nay thì Ngân hàng và doanh nghiệp là bạn hàng. Mà đã là bạn hàng của nhau thì khi xác lập quan hệ  phải tìm hiểu và thăm dò lẫn nhau, đặt ra cho nhau những điều kiện đảm bảo lợi ích cho cả đôi bên. Chính vì vậy, mà NHTM trước khi quyết định cho vay phải luôn đối mặt với hàng loạt câu hỏi khác nhau:Cho ai vay?Vay như thế nào?Cho vay trong thời gian bao lâu?Quản lí các khoản vay như thế nào? Thu gốc và lãi ra sao?Bên cạnh đó một nguồn vốn quan trọng được Ngân hàng sử dụng cho vay là tiền gửi của khách hàng. Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển thì bên cạnh mục tiêu lợi nhuận, Ngân hàng còn phải đảm bảo an toàn và thanh khoản tức là phải hoạt động có trách nhiệm với những đồng tiền của khách hàng và phải thoả mãn bất cứ một nhu cầu rút tiền nào của khách hàng vào bất cứ thời điểm nào.
 Đây là bài toán phức tạp mà Ngân hàng cần phải tìm lời giải đáp.
 Quá trình tìm lời giải đúng cho bài toán này chính là công tác thẩm định các khoản cho vay. Trong quan hệ tín dụng, vấn đè cơ bản mà Ngân hàng phải quan tâm để đưa ra một quyết định cho vay là hiệu quả và an toàn vốn của Ngân hàng.
Nói đến dự án đầu tư  là nói đến một số lượng vốn lớn và thời gian dài, do vậy quyết định đầu tư sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến sự thuận lợi và phát triển của Ngân hàng. Tuy nhiên không phải dự án nào cần vốn Ngân hàng cũng đáp ứng. Ngân hàng chỉ cho vay đối với những dự án có khả thi, tính đựơc khả năng sinh lời của dự án… Muốn vậy Ngân hàng sẽ yêu cầu người xin vay lập và nộp vào Ngân hàng dự án đầu tư trên cơ sở dự án đầu tư cùng với các nguồn thông tin khác, Ngân hàng sẽ tiến hành tổng hợp và thẩm định dự án để đưa ra quyết định về tính khả thi của dự án.
Chính vì vậy việc thẩm định đúng đắn dự án đầu tư có ý nghĩa cực kì quan trọng đối với các tổ chức tín dụng nó thể hiện:Giúp các tổ chức tín dụng nhìn nhận một cách lôgíc tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong quá khứ cũng như hiện tại, dự án xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai, trên cơ sở đánh giá chính xác đối tượng được đầu tư để có đối sách thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp để xem xét xu hướng phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực kinh tế. Đây là căn cứ đánh giá cơ cấu chất lượng tín dụng, hiệu quả kinh tế khả năng thu nợ, những rủi ro có thể xảy ra của dự án và lập kế hoạch cung cấp tín dụng theo từng đối tượng cho vay cũng như theo từng đối tượng bỏ vốn.Thế nhưng muốn xem xét hiệu quả thực sự cho hoạt động tín dụng thì Ngân hàng không chỉ cần dừng lại ở giai đoạn kiểm tra trước mà phải tiếp tục kiểm tra trong, sau quá trình cho vay, đảm bảo vốn của Ngân hàng được sử dụng đúng mục đích, đem lai hiệu quả thực sự.
u  Về phía xã hội và các cơ quan hữu quan
Chúng ta biết rằng vấn đề thiếu vốn đang rất phổ biến ở nước ta. Trong điều kiện hiện nay cơ sở hạ tầng còn rất nghèo nàn, lạc hậu như hiện nay thì việc đầu tư là rất cần thiết. Tuy nhiên, với nguồn vốn hạn hẹp, số lượng các dự án đầu tư lại rất lớn thì quyết định vốn cho dự án nào là rất quan trọng và khó khăn muốn có quyết định này người ta phải tiến hành kiểm tra, thẩm định dự án, so sánh các dự án với nhau để lựa chọn được đầu tư là dự án mang lại hiệu quả cao nhất cho xã hội. Hiệu quả được nhắc đến ở đây không chỉ đơn thuần là hiệu quả kinh tế mà nó bao hàm cả hiệu quả xã hội khác như giải quyết công ăn việc làm, tăng ngân sách tiết kiệm ngoại tệ, tăng khả năng cạnh tranh quốc tế đặc biệt là vấn đề bảo vệ môi trường.Công tác thẩm định dự án đầu tư sẽ giúp các cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá chính xác sự cần thiết và sự phù hợp của dự án trên tất cả các phương diện: mục tiêu, quy hoạch, quy mô và hiệu quả.Tóm lại, vài nét nêu trên đã phần nào khắc hoạ được vai trò của công tác thẩm định dự án đầu tư. Chúng ta phải thừa nhận rằng đây là một công việc hết sức quan trọng. Nó có vai trò trên cả tầm vĩ mô(xã hội) và tầm vi mô (Ngân hàng, doanh nghiệp). Bởi lẽ nếu làm tốt công tác thẩm định không những đem lại hiệu quả cao cho hoạt động tín dụng, bảo đảm an toàn vốn cho Ngân hàng mà khi nhìn vào đó, các Ngân hàng, tổ chức tài chính, các tổ chức tín dụng nước ngoài sẽ an tâm hơn khi lựa chọn đầu tư vào Việt Nam thông qua các Ngân hàng trong nước, đặc biệt là NHTM quốc doanh. Chính các yếu tố đó đòi hỏi Ngân hàng phải tiếp tục đổi mới và không ngừng nâng cao quy trình thẩm định dự án đầu tư.
1.2.1.2.2.Qui trình và nội dung thẩm định dự án đầu tư
Để đạt được hiệu quả cao trong công tác thẩm định, các dự án đầu tư cần được nghiên cứu phân tích và kiểm tra một cách khoa học, theo các kinh nghiệm quản lý thực tế và theo một trình tự nhất định. Tuy nhiên cũng cần nhận thức rằng cácn bộ thẩm định không làm lại toàn bộ công tác của người lập dự án, tìm hiểu những nhược điểm, tồn tại của dự án để từ đó có quyết định về việc nên bỏ vốn đầu tư hay không hoặc đề suất những nội dung cần bổ sung, điều chỉnh đối với dự án trước khi tiến hành thẩm định. Quá trình thẩm định dự án đầu tư bao giờ cũng phải được tiến hành theo một trình tự nhất định gồm 2 bước: thẩm định sơ bộ và thẩm định chính.
v Bước thẩm định sơ bộ.
-         Khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ tín dụng phải kiểm tra tính hợp pháp và tính đầy đủ của hồ sơ dự án để có thể yêu caauf chủ đầu tư bổ xung hoàn, tất kịp thời.
-         Sau đó cán bộ tìm hiểu uy tín người lập dự án, nếu là đơn vị thiết kế thì cần tìm hiểu kinh nghiệm của họ trong việc luận chứng kinh tế của các dự án cùng loại, còn đối với các doanh nghiệp sản suất thì phải xem họ có phải là những nhà sản suất có uy tín và thành công trên thị trường hay không ?
-         Tiếp theo cán bộ tín dụng sẽ tiến hành tiến hành tiếp xúc với chủ dự án và các đơn vị giúp việc của họ để tìm ra động lực thúc đẩy doanh nghiệp đề xuất dự án.
-         Cuối cùng, cán bộ sẽ xem xét hiện trường và hiện trạng của doanh nghiệp, từ đó đối chiếu và kiểm tra số liệu tình hình tài chính, tình hình sản suất kinh doanh ghi trong hồ sơ dự án để có những điều chỉnh kịp thời (nếu cần).
v Bước thẩm định chính thức.
A.Thẩm định về doanh nghiệp vay vốn.
1. Thẩm định phi tài chính.
Mục đích của việc Ngân hàng thẩm định doanh nghiệp vay vốn là để xem xét chủ đầu tư có nguyện vọng cũng như khả năng trả nợ cho Ngân hàng hay không khi thẩm định chủ đầu tư cần xem xét những vấn đề sau. Xem xét nguyện vọng của chủ đầu tư. Nguyện vọng của chủ đầu tư có chính đáng không ?
Xem xét về cách pháp nhân của chủ đầu tư như: quyết định thành lập, giấy phép kinh   doanh, quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng, biên bản bầu hội đồng quản trị, điều lệ hoạt động… Để biết chủ doanh nghiệp có khả năng chịu trách nhiệm trước pháp luật hay không.
    Phân tích về uy tín của chủ đầu tư. Uy tín của chủ đầu tư rất quan trọng về những người chủ đầu tư có uy tín lớn họ sẵn sàng tìm đủ mọi cách để trả nợ Ngân hàng. Các quan hệ của chủ đầu tư đã và đang có với các doanh nghiệp khác, với các Ngân hàng khác và với Ngân hàng mình.
Khi đánh giá những vấn đề này, cần phải tiến hành một cách chính xác nếu đánh giá sai đối tượng khách hàng thì sẽ làm giảm những khách hàng có mối quan hệ tốt với Ngân hàng hoặc Ngân hàng sẽ không thu hồi được khoản nợ vay khi cho khách hàng làm ăn không có hiệu quả vay.
2.Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp
*Đánh gía tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Qua các số liệu thống kê, báo cáo quyết toán hàng năm của doanh nghiệp(ít nhất là 3 năm trở về đây) cán bộ tín dụng phải đưa ra nhận xét về các mặt sau:
Quan hệ vay vốn và uy tín của doanh nghiệp trong những năm gần đây.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh có ổn định lâu dài được không? (Về lợi nhuận, doanh số bán, mức tăng lợi nhuận hành năm? Tình hình kiểm soát còn nợ).Chiều hướng phát triển của doanh nghiệp như thế nào (Đi lên hay đi xuống) nguyên nhân? Vốn kinh doanh có đảm bảo và tăng trưởng không? Tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp như thế nào? Khó khăn hiện nay doanh nghiệp?
Đặc biệt đối với sản phẩm doanh nghiệp lựa chọn đầu tư trong dự án cần phải đánh giá kỹ qui mô sản xuất, chất lượng sản phẩm, khả năng tiêu thụ mức độ cạnh tranh.Cuối cùng Ngân hàng tiến hành phân tích năng lực tài chính của chủ đầu tư nhằm thấy được khả năng tự cân đối các nguồn tiền có thể sử dụng để chi trả khi cần thiết.*Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp:
Căn cứ vào các văn bản, số liệu về tình hình sản xuất và tài chính của doanh nghiệp như quyết toán tài chính, định kỳ được duyệt, bảng tổng kết tài sản, báo cáo lỗ lãi, biên bản kiểm kê và trích nộp khấu hao, các số liệu về tình hình tài chính khác để xây dựng được khả năng của doanh nghiệp như: Vốn kinh doanh có đảm bảo và tăng trưởng hay không? Quản lý tài sản(tình hình xử dụng tài sản cố định,tài sản lưu động như thế nào? tình hình kho tàng, máy móc, nhà xưởng, thiết bị ra sao?) Phân tích hiệu qủa tài chính: xác định cá hiệu qủa về tài chính, khả năng thanh toán, hiệu qủa kinh doanh, tình hình thực hiện ngân sách…Sau đây là nhưng chỉ tiêu cụ thể mà cán bộ tín dụng cần phải thẩm định.+Khả năng tự cân đối về tài chính của doanh nghiệp để đáp ứng các khoản nợ phải thông qua các chỉ tiêu: hệ số tài trợ và năng lực đi vay. 
                  Trong đó: Nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp là vốn tự có.Tổng nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng bao gồm tổng tài sản nợ của doanh nghiệp.Hệ số tài trợ kỳ này mà lớn hơn kỳ trước và lớn hơn 0,5 là tốt. Nó thể hiện doanh nghiệp có sự tự chủ cao về tài chính.Năng lực đi vay: Là khả năng xin vay vốn của một doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao thường có năng lực đi vay vốn.
   +Khả năng thanh toán của doanh nghiệp: Là lượng tiền có thể có để chi trả các khoản nợ bao gồm: nợ vay Ngân hàng, nợ khách hàng, nợ cán bộ công nhân viên. Trong một thời điểm nhất định. Khả năng thanh toán liên quan tới tổng số vốn có thể có bao gồm: Tiền mặt,vốn vay hoặc những tài sản có thể bán thu tiền ngay một cách dễ dàng để thanh toán các khoản nợ cấp bách.Khả năng thanh toán được phản ánh trên báo cáo tài chính và bản dự kiến luân chuyển tiền mặt. Nó được đánh giá dựa trên 3 chỉ tiêu: Khả năng thanh toán chung, khả năng thanh toán nhanh, và khả năng thanh toán cuối cùng. Đây là nhóm chỉ tiêu tập trung sự chú ý nhiều nhất của Ngân hàng. Bởi vì thông qua đó, Ngân hàng có thể biết được số tiền doanh nghiệp dùng để thanh toán và số tiền doanh nghiệp phải thanh toán.Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nhgiệp từ năm 1999-2000 
Các chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 199…
Năm 199…
Năm 2000
I. Tình hình sản xuất kinh doanh
1.Giá trị tổng sản lượng
2.Giá trị sản lượng hàng hoá tiêu thụ
-         Sản phẩm A
-         Sản phẩm B
3. Tổng chi phí
4. Kết quả SXKD
II.Tình hình tài chính
1.Vốn tự có
2.Vốn huy động
3.Vốn vay
-         Vay ngắn hạn
-         Vay trung- dài hạn
4.Các khoản phải thu
Trong đó:  nợ khó đòi
5.Các khoản phải trả
6.Tổng tài sản lưu động
8.Số lượng lao động
9.Thu nhập bình quân
III. Các chỉ tiêu kinh tế.





 + Khả năng thanh toán chung: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tình hình về khả năng thanh toán của doanh nghiệp                          
                                      
 Trong đó:
ðSố tiền để thanh toán gồm vốn bằng tiền và các khoản có thể chuyển hoá thành tiền (các khoản phải thu, thành phẩm, hàng hoá tồn kho đã loại trừ các khoản nợ khó đòi và hàng hoá ứ đọng chậm luân chuyển, kém, mất phẩm chất)    
 ð Số tiền doanh nghiệp phải thanh toán gồm các khoản phải trả người bán, người mua, các khoản phải trả công nhân, các khoản nợ Ngân hàng, nợ các tổ chức kinh tế, các khoản phải trả khác.       
                   
     Các hệ số hơn 1 là bình thường và càng cao càng tốt. Nếu nhỏ hơn một là khả năng thanh toán yếu và càng nhỏ càng yếu. Riêng hệ số khả năng thanh toán nhanh lớn hơn 0.5 là tốt.
        
           Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì tình hình tài chính của doanh nghiệp rất xấu.     - Các chỉ tiêu  về sinh lãi: Ngoài các chỉ  tiêu đã được xem xét trong bảng kết quả sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp, chúng ta cần quan tâm một số chỉ tiêu sau:
 
  Đây là chỉ tiêu để đánh gía xem doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng tài sản có sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Các doanh nghiệp thường dùng chỉ tiêu này để so sánh với chi phí vốn(lãi tiền vay) khi xem xét cơ cấu của mình để sử dụng nguồn vay có lợi hơn hay kinh doanh vốn tự có lợi hơn.                   

      
Đây là chỉ tiêu để doanh nghiệp đánh giá khả năng kinh doanh khi bỏ ra một đồng tài sản có sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Bên cạnh việc đánh gía khả năng tự cân đối tài chính và khả năng tự thanh toán, việc xác định công nợ đòi hỏi sự thẩm định của cán bộ tín dụng: Cán bộ tín dụng phải xem xét và đánh giá tình hình quan hệ thẩm định, tình hình thanh toán với người mua, người bán và tình hình thực hện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của đơn vị xin vay vốn để từ đó đánh giá tính trung thực và hiệu quả kinh doanh của khách hàng, uy tín trong quan hệ thanh toán. Thẩm định và phân tích chu đáo phần trên đây sẽ góp phần đảm bảo cơ sở vững chắc để dự án được đầu tư có hiệu quả và đơn vị có khả năng trả nợ Ngân hàng theo cam kết. Bản thẩm định này chính là cơ sở để cán bộ thẩm định tiếp tục thẩm định vào phần quan trọng nhất. Thẩm định dự án đầu tư. Nếu ở phần này Ngân hàng không hài lòng về tư cách của người xin vay thì Ngân hàng sẽ không đánh giá tiếp các yếu tố còn lại.
B Thẩm định dự án đầu tư.
Mỗi dự án là một mắt xích quan trọng chương trình phát triển của vùng hay lãnh thổ. Mặt khác, việc một dự án được đầu tư sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường, cụ thể là tác động đến cung cầu hàng hoá, tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu khác. Vì vậy việc thẩm định dự án là rất quan trọng.
Cán bộ tín dụng cần phải thẩm định những nội dung sau.
1.Thẩm định khía cạnh thị trường
Thị trường ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra cho sản phẩm của dự án. Với thị trường đầu vào, cần kiểm tra phân tích khả năng cung cấp nguyên vật liệu cho dự án (chính, phụ trong và ngoài nước). Đối với những nguyên vật liệu mang tính thời vụ, cần tính toán dự trữ hợp lý để đảm bảo cung cấp thường xuyên tránh lãng phí không nên quá phụ thuộc vào một nhà cung cấp để tránh bị ép giá. Cũng cần xem xét nguồn cung cấp, điện, nước, lao động… Nói tóm lại theo yêu cầu của dự án, xác định các nhân tố ảnh hưởng (ví dụ tính thời vụ, điều kiện giao thông …), trên cơ sở đó chỉ ra được sự đảm bảo và phù hợp hay không của các phương án, xử lý nhân tố đó. Bên cạnh đó, thẩm định thị trường tiêu thụ sản phẩm dịch vụ cũng phải được thực hiện một cách chặt chẽ, khoa học bởi đây là khâu hết sức quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp tới sự thành bại của dự án.
Cần phân tích đánh giá quan hệ cung cầu về sản phẩm dịch vụ đầu ra của dự án tại thời điểm hiện tại và tương lai, xác định thị trường chủ yếu của sản phẩm, so sánh giá thành sản phẩm, giá bán sản phẩm của dự án cới giá cả thị trường hiện nay, tương lai dự báo những biến động về giá cả thị trường trong nước, ngoài nước … Nghiên cứu khả năng tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua, các hợp đồng tiêu thụ, bao nhiêu sản phẩm cùng các văn bản giao dịch về sản phẩm như đơn đặt hàng biên bản đàm phán…Nhằm đánh giá khả năng tiêu thụ sản phẩm dự án cũng như các nhân tố tác động, trên cơ sở quyết định quy mô đầu tư, lựa chọn thiết bị, công xuất thích hợp
Phân tích dự đoán thị trường là công việc hết sức phức tạp nhưng quan trọng. Để có được những đánh giá toàn diện, chính xác về khía cạnh này cần phải thu nhập đầy đủ thông tin, có sự kết hợp, tình hình thực tế với số liệu thống kê cũng như các chính sách của nhà nước, ngành và địa phương về các vấn đề liên quan.
2. Thẩm định khía cạnh công nghệ kỹ thuật.
Phân tích quy mô dự án công nghệ, trang thiết bị nhằm thấy được sự phù hợp của dự án với sự tiêu thụ sản phẩm cũng như sử dụng trang thiết bị hợp lý. Đánh giá tính hữu hiệu của thiết kế dự án. Để có thể có đầu ra như dự kiến, những yếu tố rủi ro, bất định trong thiết kế dự án và cách giải quyết hoạch quản lý, kiểm tra tính hợp lý của nội dung, tiến độ các hạng mục trong xây dựng cơ bản…Đây là một công việc phức tạp đòi hỏi phải có các chuyên viên kỹ thuật chuyên sâu về từng khía cạnh kỹ thuật của dự án.Thẩm dịnh mặt này nhằm trả lời câu hỏi liệu dự án có thể thực hiện về mặt kỹ thuật hay không? Mức độ công nghệ kỹ thuật trong việc đạt được mục tiêu dự kiến về sản phẩm dịch vụ.
3.Thẩm định khía cạnh tổ chức, quản lý:
Đây là công việc cần thiết bởi chúng ta hiểu rõ tầm  quan trọng của công tác tổ chức, quản lý trong bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào, với dự án đầu tư, nó tác động đến tiến độ thực hiện dự án và kiểm soát quy mô, phạm vi dự án… Điều đó đòi hỏi phải kiểm tra, xem xét về số lượng, chất lượng lao động xem có thể đáp ứng cho việc vận hành có hiệu quả không, đánh giá tính hợp lý của bộ máy quản lý hành chính, hệ thống phòng ban, phân xưởng.
   Thẩm định về mặt lựa chọn địa điểm xây dựng dự án: để xem xét địa điểm xây dựng xem địa điểm xây dựng dự án có thuận tiện hay không?4.Thẩm định kinh tế – xã hộiĐây là một nội dung mà các cơ quan quản lý nhà nước rất quan tâm, xem xét lợi ích mà dự án mang lại cho nền kinh tế và tìm cách tối đa hoá lợi ích đó. Nguyên tắc thẩm định cũng  giống như thẩm định tài chính, đó là so sánh giữa lợi ích và chi phí của dự án. Song điểm khác biệt ở đây là quan niệm về lợi ích và chi phí trên góc độ xã hội: lợi ích và những đóng góp thực sự của dự án vào phúc lợi chung của quốc gia, chi phí là những khoản  tiêu hao nguồn lực thực sự của nền kinh tế. Do đó khi lấy những chi tiêu từ thẩm định tài chính phải có những điều chỉnh nhất định về giá tính toán, về thuế… Bên cạnh đó phải đánh giá một cách đầy đủ, ngiêm túc tác động của môi trường – xem mức độ gây ô nhiễm môi trường có thể chấp nhận được hay không và khả năng,  giải pháp cải thiện nhằm hướng tới một sự phát triển bền vững.
5.Thẩm định khía cạnh tài chính:
Thẩm định tài chính nhằm đánh giá khả năng sinh lời để nhằm  đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của dự án, thông qua việc tổng hợp các biến số tài chính kĩ thuật đã được tính toán trong phần thẩm định trước để đưa ra những số liệu đầu vào cho việc tính toán hiệu quả kinh tế xã hội.Sau 5 bước thẩm định trên Ngân hàng sẽ đi vào thẩm diịnh tài chính dự án đầu tư với các nội dung cụ thể sau:
    Thứ nhất:
 +Xác định tổng nhu cầu về vốn đầu tư bao gồm về vốn cố định và vốn lưu động.
 +Xác định phần vốn mà Ngân hàng cần tài trợ.
 + Xác định tiến độ cần bỏ vốn.
    Khi một dự án đầu tư mang đến Ngân hàng xin vay vốn thì dự án đầu tư đó đã được nhều cấp, ngành phê duyệt. Tổng vốn đầu tư được xác định. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn tiến hành xem xét laịi trên cơ sở những kết quả thẩm định khác của Ngân hàng. Điều này rất quan trọng vì vốn đầu tư sẽ giúp cho các dự án thực hiện một cách thuận lợi, nâng cao hiệu quả dự án đầu tư.Vốn đầu tư thiếu sẽ gây khó khăn cho hoạt động đầu tư.    Ngược lại thừa vốn đầu tư sẽ gây lãng phí vốn làm giảm hiệu qủa của dự án. Tổng vốn đầu tư được xác định trên tổng các chi phí:
    i Chi phí lập dự án.
- Chi phí thuê gia sư tư vấn soạn thảo.
- Chi phí mua thông tin, tài liệu.- Chi phí khảo sát thăm dò.
- Chi phí hành chính.
i   Chi phí đầu tư tài sản cố định.
- Chi phí xây dựng nhà xưởng.
- Chi phí mua  máy móc.
- Chi phí lắp đặt, vận hành chạy thử.
-Chi phí thuê chuyên gia, công nghệ.
i Chi phí tài sản lưu động.
Trên cơ sở vốn đầu tư đó Ngân hàng xem xét các nguồn tài trợ cho dự án đầu tư.Một dự án đầu tư có hai nguồn cung cấp chính:
- Nguồn bên trong do chủ dự án cung cấp.
- Nguồn bên ngoài:
     +Từ nhà nước.
     +Từ NHTM.     +Từ các nguồn khác.
Ngân hàng xem xét, xác định số vốn đầu tư cho vay  và một điều quan trọng nữa NHTM phải xem xét lại tiến độ bỏ vốn theo tiến độ thi công  xây lắp… có đúng lịch trình đã đề ra hay không?Và Ngân hàng cũng sẽ xây dựng được một lịch trình cho vay của mình phù hợp với yêu cầu và tiến độ bỏ vốn của dự án.
Thứ hai:  Kiểm tra xây dựng doanh thu và lợi nhuận của dự án.
Thẩm định tính chính xác, hợp lí, hợp lệ của bảng dự trù tài chính. Cơ sở để xem xét là dựa trên nội dung của luận chứng tài chính kinh tế kĩ thuật, dựa trên các chỉ tiêu, định mức kinh tế kĩ thuật của ngành đó do nhà nước ban hành hoặc các cơ quan chứ năng công bố và dựa trên các kết quả thẩm định các mặt thị trường, kĩ thuật tổ chức kinh tế kĩ thuật của ngành Ngân hàng để thẩm định chính xác, hợp lí của bảng bảng dự trù tài chính.
+Xem xét tính toán các  bảng tài chính.
+Bảng dự trù chi phí sản xuất năm.
+Bảng dự trù doanh thu lỗ lãi.
+Bảng dự trù cân đối kế toán.
+Bảng dự trù cân đối thu chi.
Các bảng này là cơ sở cho NHTM thực hiện các phân tích tài chính và tính toán các luồng tiền nên được xem xét kĩ lưỡng, hợp lí, chính xác.Vấn đề xem xét và đánh  giá cơ cấu nguồn vốn là hợp lí hay không còn tuỳ thuộc vào tính chất và điều kiện thực tế của dự án. Hơn nó còn chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi hiệu quả của khả năng trả nợ của dự án.
 Thứ ba:  Đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư.
Để đánh giá hiệu qủa tài chính dự án đầu tư về lí thuyết cũng như thực tế, người ta thườngphải sử dụng các phương pháp (hay các chỉ tiêu sau đây).iGiá trị hiện tại ròng (NPV:Net Present Value)       
Giá trị hiện tại ròng của một dự án đầu tư là số chênh lệch giữa giá trị hiện tại các nguồn thu nhập ròng trong tương lai với giá trị hiện tại của vốn đầu tư.Công thức tính:
          B i-Ci:Luồng tiền ròng năm i      Bi: Luồng tiền  dự kiến năm ir   : Tỷ lệ chiết khấu             Ci: Chi phí đầu tư năm in  :  Số năm tính từ thời điểm đầu tư cho đến khi kết thúc dự án
Những năm đầu của dự án (Bi-Ci) mang dấu âm.ý nghĩa của NPV chính là đo lường phần giá trị tăng thêm dự tính mà dự án đem lại cho nhà đầu tư với mức độ rủi ro cụ thể của dự án… Việc xác minh chính xác tỷ lệ chiết khấu của mỗi dự án đầu tư là khó khăn. người ta có thể lấy bằng với lãi suất đầu vào, đầu ra thị trên trường… Nhưng thông thường là chi phí bình quân của vốn. Tuỳ từng trường hợp, người ta còn xem về biến động lãi suất trên thị trường, và khả năng giới hạn về vốn của chủ đầu tư khi thực hiện dự án…Sử dụng chỉ tiêu NPV để đánh giá dự án đầu tư theo nguyên tắc:Nếu các dự án đầu tư thì tuỳ thuộc theo quy mô nguồn vốn, các dự án có   NPV≥0 đều được chọn (Sở dĩ dự án NPV=0 vẫn có thể chọn vì khi đó có nghĩa là các luồng tiêu thụ của dự án vừa đủ để hoàn vốn đầu tư và cung cấp một tỷ lệ lãi suât yêu cầu cho khoản vốn đó). Ngược lại NPV< 0  Þ bác bỏ dự án
Nếu các dự án loại trừ nhau thì dự án nào có NPV≥ 0 và lớn nhất thì được chọn.Sử dụng phương pháp NPV để đánh giá, lựa chọn dự án đầu tư có ưu nhược điểm sau:Ưu điểm:
Phương này tính toán dựa trên cơ sở dòng tiền có chiết khấu (tức là hiện tại hoá dòng tiền) là hợp lý vì tiền có giá trị theo thời gian.Lựa chọn dự án theo chỉ tiêu NPV là thích hợp vì nó cho phép chọn dự án nào có làm tối đa hoá sự giàu có của chủ đầu tư.Phương pháp này ngầm giả định rằng tỷ lệ lãi suất mà tại các luồng có tiền có thể được tái đầu tư là chi phí sử dụng vốn, nó là giả định thích hợp nhất.Nhược điểm:
Phụ thuộc nhiều vào tỷ lệ chiết khấu r được lựa chọn. Cụ thể: r càng nhỏ  ÞNPV càng lớn và ngược lại. Trong khi đó, việc xác định đúng r là rất khó khăn.
Chỉ phản ánh được quy mô sinh lời (số tương đối: hiệu quả của một đồng vốn bỏ ra là bao nhiêu).Với các dự án có thời gian khác nhau, dùng NPV để lựa chọn dự án là không có ý nghĩa. Muốn so sánh được, phải giả định rằng dự án có thời gian ngắn hơn sẽ được đầu tư bổ sung với số liệu lặp lại như cũ để sao cho các dự án có thời gian bằng nhau. Thời kỳ phân tích dự án là bội số chung nhỏ nhất của các thời gian dự án. Đây là việc tính toán phức tạp mất thời gian.
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR: Internal Rate of Return)Tỷ suất hoàn vốn nội bộ đo lường tỷ lệ hoàn vốn đầu tư của một dự án. Về mặt kỹ thuật tính toán, IRR của một dự án đầu tư là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó NPV=0 tức là thu nhập ròng hiện tại đúng bằng giá trị hiện tại của vốn đầu tư
Như vậy ta có công thức:  
  ý nghĩa của chỉ tiêu IRR:  IRR đối với dự án chính là tỉ lệ sinh lời càn thiết của dự án. IRR được coi bằng mức lãi suất tiền vay cao nhất mà nhà đầu tư có thể chấp nhận mà không bị thua thiệt nếu toàn bộ số tiền đầu tư cho dự án đều là vốn vay (cả gốc và lãi cộng dồn) được trả bằng nguồn tiền thu được từ dự án mỗi khi chúng phát sinh.    Người ta sử dụng hai cách:
Tính trực tiếp:  Đầu tiên chọn 1 lãi suất chiết khấu bất kì, tính NPV. Nếu NPV>0, tiếp tục nâng mức lãi suất chiết khấu và ngược lại. Lặp lại cách làm trên cho tới khi NPV= 0 hoặc gần bằng 0, khi đó mức lãi suất này bằng IRR của dự án đầu tư.
 Phương pháp nội suy tuyến tính:  thường được sử dụng. Đầu tiên chọn 2 mức lãi suất chiết khấu  sao cho: Với r1 Þcó NPV1> 0
              Với r2Þ có NPV2< 0
áp dụng công thức:
   
 Chênh lệch giữa r1 và r2 không quá 0.05 thì nội suy IRR mới tương đối đúng.
Sử dụng IRR để đánh giá, lựa chọn dự án sau :
Trước hết lựa chọn một mức lãi suất chiết khấu làm IRRĐM (IRR định mức thông thường đó chính là chi phí cơ hội)So sánh nếu IRR ≥ IRRĐM thì dự án khả thi thi về tài chính, tức là: nếu  là các dự án đầu tư là độc lập tuỳ theo quy mô nguồn vốn, các dự án có IRR ≥ IRRĐM được chấp nhận.
Nếu các dự án đầu tư loại trừ nhau: chọn dự án có IRR ≥ 0 và lớn nhất.
Ưu điểm:  của phương pháp IRR chú trọng xem xét tính thời gian của tiền. Sự thừa nhận giá trị thời gian của tiền làm cho kĩ thuật xác định hiệu quả vốn đầu tư ưu điểm hơn các phương pháp khác.
Phản ánh hiệu quả sinh lời của một đồng vốn (tính tỉ lệ %) nên có thể sử dụng so sánh chi phí sử dụng vốn. IRR cho biết mức lãi suất tiền vay tối đa mà dự án có thể chịu được. Giải quyết được vấn đề lựa chọn các dự án khác nhau.
Nhược điểm:   Không đề cập đến độ lớn, quy mô của dự án, sử dụng IRR để lựa chọn dự án loại trừ có quy mô, thời gian khác nhau nhiều khi sai lầm. Với dự án có những khoản đầu tư thay thế lớn, dòng tiền đổi dấu liên tục dẫn tới hiện tượng IRR đa trị, và như vậy việc áp dụng IRR không còn chính xác.
Phương pháp IRR ngầm định  rằng thu nhập ròng của dự án được tái đầu tư tại tỉ  lệ  lãi suất IRR nghĩa là không giả định đúng tỉ lệ tái đầu tư.
Ngoài ra còn tính theo phương pháp tỉ suất hoàn vốn nội bộ điều chỉnh (MIRR) MIRR là tỉ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại của chi phí đầu tư bằng giá trị hiện tại của tổng giá trị tương lai của các luồng tiền ròng thu từ dự án với giả định luồng tiền này được tái đầu tư tại tỉ lệ lãi suất bằng chi phí vốn. Đây cũng chính là điểm  ưu việt của phương pháp MIRR so với phương pháp IRR.Về mặt toán học, phương pháp tính NPVvà IRR luôn cùng đưa đến quyết định chấp thuận hay bác bỏ dự án đói với những dự án độc lập. Tuy nhiên có thể có hai kết luận trái ngược cho những dự án loại trừ. Trong trường hợp có sự xung đột giữa hai phương pháp, việc lựa chọn dự án đầu tư theo phương pháp NPVcần được coi trọng hơn bởi những phân tích đã chỉ ra rằng: phương pháp NPV ưu việt hơn phương pháp IRR. Thời gian hoàn vốn:  (P.P:Payback Peried)Thời gian hoàn vốn của một dự án là độ dài thời gian để thu hồi đủ vốn đầu tư ban đầu
Có hai cách tính chỉ tiêu này: thời gian hoàn vốn không chiết khấu (không tính đến giá trị thời gian của tiền) và thời gian hoàn vốn có chiết khấu (quy tất cả các khoản thu nhập chi phí hiện tại theo tỷ suất chiết khấu lựa chọn).Công thức tương tự nhau       Việc tính toán có thể được thực hiện trên cơ sở lập bảng:Công thức tính thời gian hoàn vốn cung cấp một thông tin quan trọng rằng vốn của công ty bị trói buộc vào mỗi dự án là bao nhiêu thời gian. Thông thường nhà quản trị có thể đặt ra khoảng thời gian hoàn vốn tối đa và sẽ bác bỏ dự án đầu tư có thời gian hoàn vốn lâu hơn.Sử dụng chỉ tiêu thời gian hoàn vốn để đánh giá, lựa chọn dự án đầu tư theo nguyên tắc: Dự án có thời gian hoàn vốn càng nhỏ càng tốt, chọn dự án có thời gian hoàn vốn nhỏ nhất trong các dự án loại trừ nhau.Ưu điểm: của phương pháp này:Đơn giản, dễ áp dụng và được sử dụng như một công cụ sàng lọc. Nếu có một dự án nào đó không đáp ứng được kỳ hoàn vốn trong thời gian đã định thì việc tiếp tục nghiên cứu dự án là không cần thiết. Vì luồng tiền mong đợi trong một tương lai xa được xem như rủi ro hơn một luồng tiền trong một tương gần  thời gian thu hồi vốn được sử dụng như một thước đo để đánh giá mức độ rủi ro của dự án.
Việc thấy rõ được thời gian thu hồi vốn cho phép đề xuất những giải pháp để rút ngắn thời hạn đó.
    Hạn chế:  Tuy nhiên phương pháp thời gian hoàn vốn có một số hạn chế  mà có thể dẫn tới những quyết định đó là: thời gian hoàn vốn không chiết khấu không tính tới những sai biệt về thời điểm xuất hiện luồng tiền, tức là yếu tố giá trị thời gian của tiền tệ không được đề cập. Phần thu nhập sau thời điểm hoàn vốn bị bỏ qua hoàn toàn, như vậy không đánh giá được hiệu quả tài chính của cả đời dự án. Yếu tố rủi ro đối với luồng tiền tương lai của dự án không được xem xét và đánh giá. Xếp hạng các dự án không phù hợp với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của chủ sở hữu.    Phương pháp tỷ số lợi ích / chi phí (Benefit-Cost Ratio: BCR)
    Phản ánh khả năng sinh lời của dự án trên mỗi đơn vị tiền tệ vốn đầu tư (quy về thời điểm hiện tại).         Nguyên tắc đánh giá: nếu có dự án có BCR ³ 1. Suy ra được chấp nhận (khả thi về mặt tài chính).BCR là chỉ tiêu chuẩn để xếp hạng các dự án theo nguyên tắc dành vị trí cao hơn cho dự án có BCR cao hơn.
Ưu điểm:  nó cho biết lợi ích thu được trên một đồng bỏ ra, từ đó giúp chủ đầu tư lựa chọn, cân nhắc các phương án có hiệu quả.
Nhược điểm: là một chỉ tiêu tương đối nên dễ dẫn đến sai lầm khi lựa chọn các dự án loại trừ nhau, vì thông thường các dự án có BCR lớn thì có NPV nhỏ và ngược lại.
Phương pháp điểm  hoà vốn:  Điểm hoà vốn là điểm tại đó mức doanh thu vừa đủ trang trải mọi phí tổn (không lỗ, không lãi).Điểm hoà vốn có thể được thể hiện bằng mức sản lượng hoặc doanh thu:
Sản lượng hoà vốn: Qhv
                                  
 Trong đó:     FC:  là tổng chi phí
         P :  giá bán đơn vị sản phẩm         V :  chi phí biến đổi một sản phẩm (P-V. lãi gộp một đơn vị sản phẩm) Doanh thu hoà vốn
 
   Trường hợp sản xuất một loại sản phẩm)   
Nếu sản xúât nhiều loại sản phẩm khác nhau thì tính thêm trọng số của từng loại sản phẩm.   Thông thường người ta chọn một năm đặc trưng để tính. Dự án có điểm hoà vốn càng nhỏ càng tốt.
Khả năng thu lợi nhuận càng cao Þ Khả năng thua lỗ càng nhỏ (hay vùng an toàn cao).Sau khi có điểm hoà vốn, có thể xác định thêm chỉ tiêu mức hoạt động hoà vốn. Tính:
                                                     Doanh thu hoà vốn     Mức hoạt động hoà vốn =                                            x 100%
                                                   Doanh thu lý thuyết   Doanh thu lí thuyết là doanh thu tính theo công suất thiiết kế. Mức hoạt động vốn cho thấy khả năng phát triển của dự án.
Điểm hoà vốn chỉ xét riêng cho từng dự án cụ thể vì thực tế dự án thuộc các ngành khác nhau, có cơ cấu vốn đầu tư khác nhau.Nếu cùng một dự án mà có nhiều phương án khác nhau thì có thể nên ưu tiên cho những phương án có điểm hoà vốn nhỏ hơn.
Ưu điểm: của phân tích điểm hoà vốn
Đưa ra những chỉ tiêu về mức độ hoat động tối thiểu cần thiết để doanh nghiệp có lợi nhuận.
 Nó cho biết sản lượng hoà vốn là bao nhiêu, do đó lầm chủ đầu tư tìm cách đạt đến điểm hoà vốn trong thời gian ngắn nhất.Hạn chế: Điểm hoà vốn không cho biết quy mô lãi ròng của cả đời dự án cũng như hiệu quả của một đồng vốn bỏ ra.Mặt khác, việc phân tích trở nên phức tạp và tính chính xác không cao khi có đầu tư bổ sung thay thế.
Một yếu tố không kém phần quạn trọng cần được xem xét là.
Độ nhạy của dự án:
Môi trường xung quanh thường xuyên tác động tới dự án đầu tư trên nhiều mặt cấp độ khác nhau. Do vậy khi xem xét dự án ngoài cách xem xét dự án qua các chỉ tiêu ở trạng thaí tĩnh, cần phải đặt dự án đầu tư ở trạng thái động trong xu thế biến động của các yếu tố bên ngoài.
Để có một cách đánh giá khách quan toàn diện hơn về dự án, thông thường để xem xét độ nhạy người ta thường tính toán thay đổi các chỉ tiêu NPV, IRR khi có sự biến đổi của một số nhân tố:
+Giá bán sản phẩm.
+ Giá đầu vào thay đổi.
+Vốn đầu tư.
+Tỷ giá lên xuống.Trên thực tế khi tính độ nhạy cảm của dự án, người ta cho các biến số thay đổi 1% so với phương án lựa chọn ban đầu và tính NPV và IRR thay bao nhiêu %.ý nghĩa của việc phân tích độ nhạy của dự án là giúp cho ngân hàng có thể khoanh được hành lang cho sự đầu tư của doanh nghiệp.
Ngoài các nội dung trên, thẩm định dự án còn tiến hành thêm phân tích tài chính dự án đầu tư trong đó thường sử dụng các phương pháp phân tích sau.
Phân tích diễn biến nguồn vốn sử dụng.
Phân tích luồng tiền mặt.
Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian.
Kết hợp giữa đánh giá hiệu quả tài chính với phân tích tài chính dự án trong thẩm định tài chính dự án đầu tư sẽ cho Ngân hàng một kết qủa chính xác hơn, toàn diện hơn và bao quát hơn được toàn bộ dự án vừa xem xét trên từng góc độ cấp khác nhau.Như vậy mỗi chỉ tiêu được sử dụng trong đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư có những ưu nhược điểm nhất dịnh. Tuy nhiên mức độ không như nhau. Mỗi chỉ tiêu thẩm định dư án sẽ được so sánh với các tiwu chuẩn chấp nhận dự án nhất định (có thể do nội tại chỉ tiêu mang lại hặc tiêu chuẩn qua so sánh chỉ tiêu khác). Kết quả thẩm định thông qua những chỉ tiêu sau khi so sánh với giá trị tiêu chuẩn sẽ nói lên ý nghĩa của từng mặt vấn đề. Như vậy qua việc thẩm định bằng một hệ nhiều chỉ tiêu, kết luận chung, cuối cùng về dự án đầu tư phải là kết luận mang tính tổng hợp, khái quát, thậm chí phải nhờ vào sự cho điểm có phân biệt tầm quan trọng khác nhau của chỉ tiêu đánh giá. Mặt khác, kết luận chung đôi khi cũng cần tính linh hoạt, tuỳ vào từng điều kiện cụ thể và sự ưu tiên khía cạnh nào đó của dự án.
Song mặt quan trọng nhất ở đây, là phải dự kiến và xác định chính xác luồng tiền ra vào bởi các phương pháp trên đều dựa trên cơ sở các dòng lợi ích, chi phí của dự án.
Thuế thu nhập cũng ảnh hưởng đến các dự án không giống nhau nên số liệu về các dòng tiền liên quan đến mỗi dự án đưa và để tính toán, đánh giá dự án phải là số liệu sau thuế. Không đưa chi phí trả lãi vay vào dòng tiền mặt của dự án vì khi chiết khấu ta đã tính đến giá trị theo thời gian của tiền, nếu đưa vào nghĩa là đưa chi phí vay tiền mà không tính tới lợi ích vay vốn mang lại. Bên cạnh đó cần chú ý rằng, thu nhập ròng hàng năm của dự án bao gồm lợi nhuận sau thúe và khấu hao tài sản cố định vào năm cuối dự án có thêm vốn lưu động ròng thu hồi và giá trị thanh lí tài sản cố định. Khi thẩm định Ngân hàng phải kiểm tra tính hợp lí của phương pháp khấu hao do chủ đầu tư đưa ra vì  khấu hao là một khoản thu trong nội bộ dự án để bù đắp những chi phí đã bỏ ra trước kia.
 Xử lí vấn đề lạm phát trong phân tích tài chính dự án: Lạm phát tác động tới tình hình tài chính của dự án theo nhiều mối quan hệ và theo những hướng khác nhau. Lạm phát là thay đổi các biến số tài chính trong bản báo cáo tài chính và đó tác động đến tính toán các chỉ tiêu thẩm định. Tuy nhiên việc phân tích dự án trong điều kiện có lạm phát dự tính vẫn theo nguyên tắc cơ bản như trường hợp không có rủi ro lạm phát, có thể dùng dòng tiền danh nghĩa hoặc dòng tiền theo sức mua nhưng phải được thực hiện một cách nhất quán (nghĩa là sử dụng tương ứng với tỉ suất chiết khấu danh nghĩa và tỉ suất chiết khấu thực). Trong thực tế, thường giá cả các yếu tố đầu vào, ra trong thời gian hoạt động của dự án được điều chỉnh theo một diễn tiến mà người thẩm định giả định cho các thời kì tương lai, phần nào nêu lên chiều hướng thay đổi tương đối của giá trong tương lai cũng như dự đoán được tác động của lạm phát. Một yếu tố không kém phần quan trọng mà ta cần phải nói tới đó là độ nhạy của dự án.
         Thứ tư:   Xác định bảng lịch trình thu gốc và lãi.
         Thứ năm:  Tổng hợp và đưa ra kết quả thẩm định, lập báo cấo thẩm định trình lãnh đạo.
    Tóm lại, một quy trình thẩm định dự án đầu tư hoàn chỉnh yêu cầu phải đảm bảo tiến hành đầy đủ các bước thẩm định doanh nghiệp vay vốn. Quá trình này đòi hỏi sự cố gắng của cán bộ tín dụng kết hợp với các kiến thức và trình độ hiểu biết, kinh nghiệm của bản thân. Trên thực tế đây là sự kết hợp giữa khoa học và nghệ thuật.
Subscribe to: Posts ( Atom )

Vay Tien Online - Vay Tien Nhanh Trong Ngay

Vay Tien Online - Vay Tien Nhanh Trong Ngay
Ứng dựng vay tiền online nhanh nhất

Giới thiệu

Vay Tiền Online - Vay Tiền Nhanh nhất trong ngày với lãi suất thấp, hạn mức vay linh hoạt, giải ngân trong ngày, không cần thế chấp tài sản Bản quyền thuộc về truyện voz

LATEST POSTS

  • Top 8 ứng dụng cho vay tiền online uy tín nhất 2018
    Các app cho vay tiền online trên CH Play đã nhận được nhiều cái nhìn khả quan của người dùng. Bên cạnh việc đưa ra nhiều chương trình khuyế...
  • Vay tiền Online - Cam kết lãi suất thấp nhất
    Trong thời buổi phát triển mạnh mẽ của công nghệ việc vay tiền cũng có thể tiến hành trên mạng. Vay những khoản tiêu dùng nhỏ không cần ph...
  • Định nghĩa mới về vay tiền online
    Vay tiền online là hình thức vay tiền thông qua mạng internet không cần phải đến ngân hàng vay tiền với những thủ tục hành chính phức tạp....
  • Cách vay tiền CMND online trên FastDong
    Muốn vay tiền gấp mà chỉ có cmnd thì làm sao vay? Cách vay tiền CMND tiến hành ra sao? Đó là câu hỏi mà khách hàng hay hỏi FastDong. Hôm...
  • Vay tiền nhanh tại FastDong có những ưu điểm gì
    FastDong là sàn bàn giao dịch tài chính tốt nhất bây chừ, ở đấy dân sinh sống Rất có thể vay tiền nhanh chóng nhờ chạm mặt được các tổ bện...
  • 13 lý do nên lựa chọn vay tiền online tại FastDong
    Người vay tiền hiện nay đang rất khó tìm được địa chỉ vay uy tín với lãi suất thấp. Hàng loạt các tổ chức tín dụng mới ra đời cùng vô vàn c...
  • Vay Tiền Nhanh Nhất trong ngày thủ tục đơn giản
    Trên thị trường có rất nhiều địa chỉ cho vay tiền nhanh , nhưng chưa lựa chọn được gói vay tiền nhanh 247 phục vụ cho nhu cầu của mình. Hãy ...
  • Vay tiền online bằng 1 lần TAP
    Với những thao tác đơn giản trên chiếc smartphone của mình là bạn có thể vay tiền online . Thay những cú click chuột thần thành bằng số lần...
  • Thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng thương Mại
    Những vấn đề cơ bản về dự án đầu tư. Lí thuyết phát triển đã chỉ ra rằng: khả năng phát triển của một quốc gia được hình thành bởi các ...
  • Kinh nghiệm vay tiền ngân hàng 1 phát ăn ngay
    Vay tiền ngân hàng là điều đầu tiên khách hàng khi nghĩ đến thiếu vốn kinh doanh, vốn tiêu dùng nhưng không phải ai cũng có thể vay tiền n...

Categories

  • bị khóa thẻ ATM
  • cho vay
  • cho vay tiền
  • cho vay tiền nhanh
  • cho vay tiền online
  • cvc
  • cvv
  • Đặc Điểm Cấu Tạo Và Phân Loại Thẻ ATM
  • Dự Án Đầu Tư
  • fastdong
  • hộ sản xuất
  • Khái Niệm
  • làm thẻ ATM
  • mượn tiền
  • mượn tiền bạn
  • Ngân Hàng Thương Mại Là Gì
  • nguồn vốn kinh doanh
  • rút tiền thẻ tín dụng
  • thẩm định
  • Thẩm Định Dự Án Đầu Tư
  • thẩm định giá
  • thẩm định tài chính
  • Thẩm Định Tài Chính Dự Án
  • thanh toán quốc tê
  • thẻ atm
  • thẻ ngân hàng bị khóa
  • thẻ tín dụng
  • tín dụng
  • tín dụng ngân hàng
  • ứng dụng cho vay tiền
  • ứng dụng cho vay tiền online
  • ung dung vay tien
  • ứng dụng vay tiền nhanh
  • ung dung vay tien online
  • ứng dụng vay tiền online
  • vay nhanh
  • vay online
  • vay thế chấp
  • vay tiề
  • vay tien
  • vay tiền
  • vay tiền bằng sim viettel
  • vay tien mat nhanh
  • vay tiền mặt nhanh
  • vay tiền mặt online
  • vay tiền ngân hàng
  • vay tien nhanh
  • vay tiền nhanh
  • vay tiền nhành
  • vay tien nhanh 247
  • vay tien nhanh nhat
  • vay tiền nhanh nhất
  • vay tien nhanh online
  • vay tiền nhanh online
  • vay tiền nhanh trong ngày
  • vay tien online
  • vay tiền online
  • vay tiền online không cần gặp mặt
  • vay tiền online nhanh
  • vay tiền online nhanh trong ngày
  • vay tien online toan quoc
  • vay tiền thế chấp
  • vay tiền tín chấp
  • vay tiền trả góp
  • vay tieu dung
  • vay tiêu dùng
  • vay tiêu dùng tín chấp
  • vay tin chap
  • vay tín chấp
  • vay tín chấp cá nhân
  • vay tín chấp là gì
  • vay tín chấp ngân hàng
  • vay tín chấp nhanh
  • vay tin chap so do
  • vay tín chấp sổ đỏ
  • vay tín chấp theo lương
  • vay tín chấp tiêu dùng
  • vay vốn
  • vay vốn ngân hàng
  • vay vốn tín chấp
  • vay-tien-cmnd
  • vay-tien-nhanh
  • vay-tien-online
  • vay-tien-tin-chap
  • vay-tien-tin-nhanh
  • vốn
Powered by Blogger.

Facebook

Blog Archive

  • ▼  2020 (5)
    • ▼  May (2)
      • Lương 3 triệu liệu có thể vay tín chấp tại ngân hà...
      • Những bất cập khi rút tiền thẻ tín dụng bạn cần lưu ý
    • ►  April (3)
  • ►  2018 (42)
    • ►  August (11)
    • ►  July (23)
    • ►  June (8)

Người đóng góp cho blog

vay tien online
View my complete profile

Sản phẩm hot

font việt hóa | giay timberland
truyen voz
truyen ma voz
truyen voz 18
truyen voz hay
app cho vay vay tiền online vay tiền nhanh

Liên kết hữu ích

→ Vay Tiền Online
→ Vay Tiền Nhanh
→ Vay Tiền CMND
→ Vay Tiền Tín Chấp

Liên hệ

Văn phòng chính    : 62 Trần Thánh Tống - Cầu Giấy - Hà Nội

Điện thoại                  : 024 6282 4839
Copyright 2014 Vay tiền Nhanh - Vay tiền Online.
vay tien online nhanh Designed by vay tiền nóng